Bạn đang xem bài viết Các Thủ Thuật Máy Tính Cầm Tay Casio được cập nhật mới nhất trên website Globaltraining.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
CÁCH TÍNH LIM (giới hạn) BẰNG CASIO/VINACAL FX 570 ES
CÁCH NHÂN ĐA THỨC CHỈ BẰNG MÁY TÍNH
Khai triển đa thức có chứa tham số m bằng số phức (anh Mẫn Tiệp)
KIỂM TRA TÍNH ĐỒNG BIẾN NGHỊCH BIẾN CỦA HÀM SỐ, NHẨM NGHIỆM NGUYÊN CỦA PHƯƠNG TRÌNH
CÁCH TÍNH PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI CHỨA CĂN CASIO FX 570 ES
TÍNH UCLN BCNN hai số A,B
KIỂM TRA XEM MỘT SỐ CÓ PHẢI LÀ SỐ NGUYÊN TỐ HAY KHÔNG?
TÌM CĂN BẬC HAI SỐ PHỨC
GIẢI NHANH SƠ ĐỒ CHÉO HOÁ HỌC
CÁCH TÍNH LIM (giới hạn) BẰNG CASIO FX 570 ES
1, nhập biểu thức
nếu kết quả là số rất lớn (985764765, 36748968, 1.2534×10^28 …) hoặc rất bé(-846232156,..), đừng sợ, đó là + (và –) đó!
Nếu kết quả có dạng , ví dụ: 5.12368547251.10^-25, nghĩa là 0,000…00512… (gần về 0), kết quả là 0
IV) Tính tương tự, đổi 1+ thành 1- *) VÍ DỤ ÁP DỤNG:
tính , ta bấm ,bấm CALC, bấm 2+ (vì đề chỉ cho tiến về 2 nên ta tạm cho nó về 2+ trước), bấm [1] [x10x] [-] [9] [=] (1.10^-9= 0.000000001 là một số rất nhỏ), máy hiện kết quả là 1.49998, ta làm tròn là 1.5, dạng phân số là 3/2
Tính , ta bấm , bấm CALC, bấm [9] [x10x] [9] [=] (9.10^9= 9000000000, số rất lớn), máy hiện kết quả 1
Phương pháp này mình nghĩ ra năm lớp 10 và thấy khá hữu ích trong áp dụng giải đề thi đại học, mình muốn chia sẻ với mọi người và hy vọng giúp đỡ được các bạn phần nào trong đề thi đại học 🙂 Ở Việt Nam, đây là trang web đầu tiên đăng tải phương pháp bấm máy này. Bạn nào nếu có ý tưởng phát triển thêm này thì cứ liên hệ mình qua Face nha, có gì mình cùng hợp tác nghiên cứu Nếu các bạn đã xem một số bài viết được viết lại tương tự ở một trang nào khác thì cũng nên đọc bài viết của mình để được cập nhật chính xác và đầy đủ nhất về phương pháp bấm máy sau đây. (Ví dụ như vì sao nên dùng 1000 thay vì 100 trong quá trình tính toán, vân vân và vân vân…) Mời các bạn đến với bài viết:
* CHÚ Ý: CÁC BẠN PHẢI LÀM HẾT TẤT CẢ CÁC VÍ DỤ NÀY ĐỂ HIỂU RÕ CÁCH LÀM NÀY
a) Đối với máy Fx 570MS, 570ES, 570ES PLUS, 570VN PLUS
Hehe! Có bao giờ bạn nghĩ rằng bạn có thể nhân những đa thức loằng ngoằng phức tạp bằng cách chỉ sử dụng máy tính không? (x+1)(x+2)+(3x 2+x+6)(x+7), bạn giải ra kết quả là 3x 3+23x 2+16x+44
Bây giờ tôi sẽ giải bài này chỉ bằng cách bấm máy tính do tôi nghĩ ra!
Bạn bấm (X+1)(X+2)+(3X 2+X+6)(X+7) CALC 1000 [=] Để nhập “X” ta bấm alpha ) hoặc RCL )
Máy hiện 3023016044, bạn tách chúng thành từng cụm ba chữ số 3,023,016,044 (nhớ là từ tách bên phải sang nghe), và đó chính là các hệ số cần tìm 3,23,16,44. Ta viết 3x 3+23x 2+16x+44
Đã có kết quả! Nhưng bắt buộc phải thử lại bằng cách bấm qua trái, bấm thêm -(3X 3+23X 2+16X+44) CALC 7 =, máy báo bằng 0, phép tính mình đúng
Xin giải thích một chút về quy trình bấm phím: bạn bấm 1000 [=] cho mọi bài toán,khi nhập phép tính thay x bằng Ans
Bạn vẫn bấm như trên: (5X-3)(X 2+6X-7)+10X-21 CALC 1000 [=]
Máy hiện 5026957000, bạn vẫn tách như trên 5,026,957,000
Từ phải sang, Nhóm 000, không có vấn đề gì, lấy hệ số là 0
Lần này phải cẩn thận hơn! Ở nhóm 957 ta hiểu là -43 (vì 1000-957=43) chứ không phải 957! Vì sao ư? Đơn giản là vì 957 là số quá lớn không thể là hệ số của phép nhân này được và ta phải lấy 1000 trừ cho nhóm đó
Dấu hiệu cần chú ý tiếp theo là nhóm 026, nhóm này đứng sau nó là nhóm 957 (nhóm có hệ số âm), vậy ta lấy 26+1=27, hiểu đơn giản đằng sau nhóm có hệ số âm thì phải nhớ 1 (như kiểu học cấp 1 ý hihi)
Tóm lại, các hệ số cần tìm 5,27,-43,0 biểu thức cần tìm là 5x 3+27x 2-43x. Ta BẮT BUỘC thử lại bằng cách qua trái, bấm thêm -(5X 3+27X 2-43X) CALC 7 = máy báo bằng 0 nghĩa là đúng
Máy hiện 999001014 tách thành 0,999,001,014 các hệ số lần lượt là 1,-1,1,14. Kết quả x 3-x 2+x+14. Ta thử lại bằng cách bấm qua trái, bấm thêm -(X 3-X 2+X+14) CALC 7 = máy báo bằng không nghĩa là đúng
(x 2-3x-7)(x+2) bạn bấm (X 2-3X-7)(X+2) CALC 1000 [=], máy hiện 998986986, tách thành 0,998,986,986. Bài này ta phân tích từ phải qua như sau 986 thành -14, tiếp theo 986 nhớ 1 là 987 rồi thành -13, tiếp theo 998 nhớ 1 là 999 rồi thành -1 các hệ số ta suy ra 1,-1,-13,-14 ta có kết quả x 3-x 2-13x-14. Ta thử lại bằng cách qua trái, bấm -(X 3-X 2-13X-14) CALC 7 = máy báo bằng 0 nghĩa là đúng (x+5)(x+3)(x-7)-(4x 2-3x+7)(x-1) làm tương tự, máy hiện -2992051098, ta có các hệ số 3,-8,51,98. Ta coi dấu trừ ở dãy số hiện ra là dấu trừ cho toàn bộ biểu thức. Vậy kết quả là -(3x 3-8x 2+51x+98)= -3x 3+8x 2-51x-98. Ta thử lại bằng cách qua trái, bấm -(-3X 3+8X 2-51X-98) CALC 7 = máy báo bằng 0 nghĩa là đúngVí dụ 6: (x 2+3x+2)(5-3x)-(x+2)(x-1)-(2x+3)(x-1) Đến bài này mình xin trình bày luôn cách dùng nháp kết hợp nhẩm sao cho có hiệu quả, giúp các bạn tự tin hơn trong việc vận dụng làm toán Bạn làm tương tự như các bài trên, máy hiện -3006992985. Chuẩn bị 1 tờ giấy nháp và viết vào nháp các hệ số từ phải sang lần lượt như sau lần 1 -15 lần 2 -7 -15 lần 3 7 -7 -15 lần 4 3 7 -7 -15 lần 5 -3 -7 +7 +15 (vì có dấu trừ ở đầu) thử lại bằng cách qua trái -(-3X 3-7X 2+7X+15) CALC 7 = máy báo bằng 0 nghĩa là kết quả đúng Ghi vào bài làm chính thức kết quả -3x 3-7x 2+7x+15 (tự luyện) (-5x 2+3x-2)(x+1)+5x-7 = -5x 3-2x 2+6x-9 (2x 2+3x-7)(x-3)+(2-x)(x+1)(x-3) = x 3+x 2-17x+15 x 3+5x-7+(x 2+3)(x-4) = 2x 3-4x 2+8x-19
Ví dụ chia đa thức: * Thông thường chia đa thức người ta thường dùng cách chia được dùng năm lớp 8 hoặc nếu chia không dư ta có thể dùng phương pháp chia hoocne (horner). Nhưng với phương pháp này ta có thể dùng để chia đa thức ko dư mà không cần dùng đến hoocne (horner). Nếu bạn hiểu cách nhân đa thức rồi thì chỉ cần thay nhân bằng chia là được bài toán (2x 3-3x 2-16x+21)/(x-3) ta bấm tương tự như nhân đa thức ra kết quả 2002993, vậy kết quả là 2x 2+3x-7 Cách này dù không chia có dư được nhưng lại rất có giá trị trong việc nhẩm nghiệm phương trình bậc 3 hoặc bậc 4 Ví dụ: x^3+4x^2-3x-2=0 Bấm máy ra một nghiệm chẳn x=1 và hai nghiệm lẻ chia (x^3+4x^2-3x-2) cho (x-1) ra x^2+5x+2 giải tiếp phương trình trên x^2+5x+2=0 ra hai nghiệm lẻ còn lại là (-5+ căn 17)/2 và (-5-căn 17)/2 xong!
* Chia đa thức có dư trên máy VINACAL fx570es plus với tính năng Q…r Các bạn bấm 1000= Shift VINACAL 1 sau đó nhập tử số Shift ) sau đó nhập mẫu số. Kết quả sẽ cho ra Q= kết quả R= số dư
* Chia đa thức có dư trên máy CASIO fx570VN plus với tính năng ÷ R Ví dụ (2x 3-3x 2-15x+23)/(x-3) Ta giải tay bài này như sau: 2x 3-3x 2-15x+23=2x 3-6x 2+3x 2-9x-6x+18+5 =2x 2(x-3)+3x(x-3)-6(x-3)+5 =(2x 2+3x-6)(x-3)+5 Kết quả 2x 2+3x-6 dư 5 Giải máy Các bạn nhập (2x 3-3x 2-15x+23) Alpha Phân số (x-3) CALC 1000 [=] Kết quả sẽ cho ra 2002994 , R=5 Nghĩa là kết quả 2x 2+3x-6 dư 5 Ta thử lại bằng cách (2X 2+3X-6)(X-3) CALC 1000 [=] Kết quả 1996985018, nghĩa là 2x 3-3x 2-15x+18 (vì có dư 5) vậy là phép tính đúng.
Hy vọng qua những ví dụ cụ thể trên các bạn có thể cơ bản nắm được bản chất của phương pháp này. Bản chất chỉ là thế giá trị 1000 vào tất cả các giá trị x để tính toán thôi. Mặc dù rất đơn giản nhưng rất có ích không phải ai cũng biết.Ưu điểm của phương pháp: nhanh, ra kết quả có độ chính xác cao (hơn giải tay rất nhiều) Hầu hết đề thi bậc phổ thông đều không có hệ số quá phức tạp nên áp dụng cách này rất hữu hiệu!
Mình có một yêu cầu thế này, trong mọi bài toán bước thử lại là không thể bỏ qua. Bước thử lại gần như là linh hồn của phương pháp này. Nó không mất của bạn quá vài giây, nhưng nếu bạn ko làm thì phương pháp này trở thành con dao hai lưỡi giết chết bạn. Nếu bạn thử lại ở mọi bài toán, bạn sẽ không còn hoài nghi gì về kết quả hay phương pháp mình làm đúng hay sai nữa. Nhờ việc thử lại những bước trước bạn có thể tự tin nhẩm mà không sợ sau này kết quả sai. Theo kinh nghiệm của mình, khi bạn đã thuần thục phương pháp này, thời gian bạn hoàn thành một phép tính bao gồm cả thử lại chỉ 5 giây, thậm chí với những bài toán đơn giản áp dụng phương pháp này vẫn rất nhanh (cái này gọi là phụ thuộc máy tính đó, hehe). Phương pháp này mình nghĩ ra từ hè 11 lên 12, mình có cả năm 12 để rèn luyện để tìm ra ưu nhược điểm của phương pháp, và mình kết luận bước thử lại là quan trọng nhất. Nó đem lại một ưu điểm mà phương pháp giải tay không bao giờ đem lại được, đó là tính chính xác. Nhiều khi vì sự chính xác này đến cả những bài đơn giản như (x+1)(x+2) cũng có thể bấm máy, vì biết đâu nếu mình giải tay thì sai bước nào đó thì sao. Ngoài ra, bước nhập biểu thức ban đầu, sau khi nhập xong bạn nên dùng con trỏ rà lại để đảm bảo mình nhập đúng. Nếu bạn làm đúng thì không sợ gì kết quả sai nữa
Thêm một lưu ý nữa là nhớ mở ngoặc thì phải đóng ngoặc. Việc mở ngoặc đóng ngoặc bậy bạ cũng là một nguyên nhân gây sai kết quả. Nhưng thường sau khi thử lại bạn sẽ nhìn ra điểm sai của mình để sửa nên ko sao
Trong một số trường hợp bạn thử lại kết quả vẫn sai thì bạn nên chuyển sang giải tay cho kịp giờ. Còn nếu lúc rảnh rỗi thì bạn cố gắng kiểm tra xem mình sai ở bước nào, từ đó rút được kinh nghiệm. Trong trường hợp hệ số là phân số thì phương pháp này không đúng, trường hợp này ta nên chuyển về số nguyên để tính toán cho thuận tiện
Phương pháp bấm máy này mình đã vận dụng vào kì thi đại học rất thành công. Ở môn toán, gần như ko có bài nào là mình không áp dụng, nó đã hạn chế sai sót của mình rất nhiều. Mình muốn khẳng định rằng phương pháp này cực kì có ý nghĩa trong đề thi đại học.
Tại sao không phải 100 mà là 1000? Cài này nhiều bạn thắc mắc. Dĩ nhiên là thế 1000 hay 100 đều giống nhau, chỉ cần thay vì nhóm 3 chữ số thì chuyển sang nhóm 2 chữ số thôi. Nhưng qua quá trình làm toán mình xin khẳng định là không nên dùng 100. Vì chọn 100 giúp ta làm gọn kết quả trên màn hình và có thể tính toán lên đến bậc 4 (thậm chí bậc 5) nhưng lại rất dễ sai ở các hệ số từ 25 trở lên (có lúc hệ số dưới 10 mà vẫn sai). Với 1000 thì mọi hệ số có 2 chữ số đều đảm bảo đúng (khoảng dưới 200 vẫn đúng). Qua quá trình học 12 ôn thi đại học, rất ít trường hợp tính toán bậc 4 nhưng lại rất nhiều trường hợp hệ số đạt đến 50 (rất nhiều lần là hơn 100). Lúc đó, nếu áp dụng 100 thì lúc bạn thử lại kết quả sẽ là sai và bạn phải chuyển sang 1000 mới có kết quả đúng. Mình cũng không cứng nhắc bắt các bạn chọn 1000 vì có nhiều khi sử dụng song song rất có hiệu quả. (Nhưng ít lắm)
(5x+7)(2x 2-3x+5)-(x-2)(x+5)(x-3)
Ta bấm: (5X+7)(2X 2-3X+5)-(X-2)(X+5)(X-3) CALC 1000 =
Máy ra kết quả 8999023005, nghĩa là 9x 3-x 2+23x+5
Ta thử lại bằng cách bấm: qua trái -(9x 3-x 2+23x+5) CALC 7=
Nếu máy ra kết quả bằng 0 nghĩa là ta làm đúng. Vậy là xong, khoẻ re!
Xin giải thích thêm, để nhập “X” ta bấm alpha ). Còn phím CALC là phím ở ngay dưới phím shift
Bạn bấm 1000 [=] (Ans+1)(Ans+2)+(3Ans 2+Ans+6)(Ans+7) [=]
Máy hiện 3023016044, bạn tách chúng thành từng cụm ba chữ số 3,023,016,044 (nhớ là từ tách bên phải sang nghe), và đó chính là các hệ số cần tìm 3,23,16,44. Ta viết 3x 3+23x 2+16x+44
Thế là xong! Thử lại bằng cách bấm qua trái, bấm thêm -(3Ans 3+23Ans 2+16Ans+44)=, máy báo bằng 0, phép tính mình đúng
Xin giải thích một chút về quy trình bấm phím: bạn bấm 1000 [=] cho mọi bài toán,khi nhập phép tính thay x bằng Ans
Bạn vẫn bấm như trên: 1000 [=] (5Ans-3)(Ans 2+6Ans-7)+10Ans-21 [=]
Máy hiện 5026957000, bạn vẫn tách như trên 5,026,957,000
Từ phải sang, Nhóm 000, không có vấn đề gì, lấy hệ số là 0
Lần này phải cẩn thận hơn! Ở nhóm 957 ta hiểu là -43 (vì 1000-957=-43) chứ không phải 957! Vì sao ư? Đơn giản là vì 957 là số quá lớn không thể là hệ số của phép nhân này được và ta phải lấy 1000 trừ cho nhóm đó
Dấu hiệu cần chú ý tiếp theo là nhóm 026, nhóm này đứng sau nó là nhóm 957 (nhóm có hệ số âm), vậy ta lấy 26+1=27, hiểu đơn giản đằng sau nhóm có hệ số âm thì phải nhớ 1 (như kiểu học cấp 1 ý hihi)
Tóm lại, các hệ số cần tìm 5,27,-43,0 biểu thức cần tìm là 5x 3+27x 2-43x. Ta thử lại bằng cách qua trái, bấm thêm -(5Ans 3+27Ans 2-43Ans)= máy báo bằng 0 nghĩa là đúng
Máy hiện 999001014 tách thành 0,999,001,014 các hệ số lần lượt là 1,-1,1,14. Kết quả x 3-x 2+x+14. Ta thử lại bằng cách bấm qua trái, bấm thêm -(Ans 3-Ans 2+Ans+14)= máy báo bằng không nghĩa là đúng
(x 2-3x-7)(x+2) bạn bấm 1000 [=](Ans 2-3Ans-7)(Ans+2)[=], máy hiện 998986986, tách thành 0,998,986,986. Bài này ta phân tích từ phải qua như sau 986 thành -14, tiếp theo 986 nhớ 1 là 987 rồi thành -13, tiếp theo 998 nhớ 1 là 999 rồi thành -1 các hệ số ta suy ra 1,-1,-13,-14 ta có kết quả x 3-x 2-13x-14. Ta thử lại bằng cách qua trái, bấm -(Ans 3-Ans 2-13Ans-14)= máy báo bằng 0 nghĩa là đúng (x+5)(x+3)(x-7)-(4x 2-3x+7)(x-1) làm tương tự, máy hiện -2992051098, ta có các hệ số 3,-8,51,98. Ta coi dấu trừ ở dãy số hiện ra là dấu trừ cho toàn bộ biểu thức. Vậy kết quả là -(3x 3-8x 2+51x+98)= -3x 3+8x 2-51x-98. Ta thử lại bằng cách qua trái, bấm -(-3Ans 3+8Ans 2-51Ans-98)= máy báo bằng 0 nghĩa là đúngVí dụ 6: (x 2+3x+2)(5-3x)-(x+2)(x-1)-(2x+3)(x-1) Đến bài này mình xin trình bày luôn cách dùng nháp kết hợp nhẩm sao cho có hiệu quả, giúp các bạn tự tin hơn trong việc vận dụng làm toán Bạn làm tương tự như các bài trên, máy hiện -3006992985. Chuẩn bị 1 tờ giấy nháp và viết vào nháp các hệ số từ phải sang lần lượt như sau lần 1 -15 lần 2 -7 -15 lần 3 7 -7 -15 lần 4 3 7 -7 -15 lần 5 -3 -7 +7 +15 (vì có dấu trừ ở đầu) thử lại bằng cách qua trái -(-3Ans 3-7Ans 2+7Ans+15)= máy báo bằng 0 nghĩa là kết quả đúng Ghi vào bài làm chính thức kết quả -3x 3-7x 2+7x+15 (tự luyện) (-5x 2+3x-2)(x+1)+5x-7 = -5x 3-2x 2+6x-9 (2x 2+3x-7)(x-3)+(2-x)(x+1)(x-3) = x 3+x 2-17x+15 x 3+5x-7+(x 2+3)(x-4) = 2x 3-4x 2+8x-19
Mình thường sử dụng song song hai phương pháp “gán Ans” và “gán X”. Qua thực thiễn mình thấy X mặc dù phải bấm hai phím alpha ) để nhập trong khi Ans chỉ một phím nhưng việc hiển thị X giúp ta dễ nhìn hơn. Tiêu chí mình đặt ra luôn là “chính xác” quan trọng nhất, vì vậy việc “gán X” giúp ta dễ nhận ra sai sót lúc nhập số liệu ban đầu.
Nếu bạn nào muốn tham khảo bài viết này của mình để chia sẻ hoặc sáng tạo thêm để đăng trên các website diễn đàn khác nên liên hệ trước qua facebook của mình hoặc ghi thêm “tham khảo Trần Ngọc Ánh Phương – kinhnghiemhoctap.blogspot.com”
Khai triển đa thức có chứa tham số m bằng CALC 1000 kết hợp số phức (anh Mẫn Tiệp):
B4: Ta có dãy số đầu tiên tương ứng với các hệ số 3,-9,9,-1. Dãy thứ hai có chứa i cũng làm tương tự, ta có các hệ số -5,11,-7 B5: Vậy kết quả là 3x 3-9x 2+9x-1+m(5x 2+11x-7) = 3x 3-(9+5m)x 2+(11m+9)x-1-7m B6: Thử lại: qua trái, nhập -(3X 3-(9+5i)X 2+(11i+9)X-1-7i) CALC 7= máy báo bằng 0 nghĩa là kết quả đúng B7: Bấm MODE 1 để quay lại chế độ thông thường. Nếu bạn cứ để máy ở Mode CMPLX thì một số chức năng của máy có thể bị hạn chế đấyVí dụ 2: x 2-2mx+(5x-3)(4x+m) = 21x 2-12x+3mx-3m, bài này các bạn làm tương tự là được ^^ B1: chọn chế độ số phức MODE 2 B2: Nhập X 2-2iX+(5X-3)(4X+i) B3: Máy hiện kết quả
B4: Hệ số không chứa i (không chứa m): 21,-12,0 Hệ số chứa i (chứa m): 3,-3 B5: vậy kết quả là 21x 2-12x+m(3x-3) = 21x 2-12x+3mx-3m B6: Thử lại: qua trái, nhập -(21X 2-12X+3iX-3i) CALC 7= máy báo bằng 0 nghĩa là kết quả đúng B7: Bấm MODE 1 để quay lại chế độ thông thường Với phương pháp này dù chỉ áp dụng với m bậc nhất nhưng trong đề thi câu 1b thường là bậc 1 nên phương pháp này thực sự rất có hiệu quả.
KIỂM TRA TÍNH ĐỒNG BIẾN NGHỊCH BIẾN CỦA HÀM SỐ, NHẨM NGHIỆM NGUYÊN CỦA PHƯƠNG TRÌNH
Chức năng TABLE có chức năng thay một loạt số vào một biểu thức rồi hiển thị cho ta kết quả. Vì vậy ta dùng tính năng này để thay dãy số -14,-13,-12,…,0,1,…15 vào phương trình cần nhẩm để xem giá trị nào là nghiệm
Trong đề thi đại học khối B năm 2013 mình vừa thi có áp dụng cách này trong một ý của câu hệ phương trình, mình xin dẫn ra làm ví dụ luôn
Ta xét phương trình sau . Để giải được bài này ta phải đoán nghiệm trước. Đầu tiên ta bấm MODE 7 để mở chức năng table, màn hình xuất hiện
Ta chuyển toàn bộ phương trình về vế trái rồi nhập vào màn hình
Nhập -14= sau đó máy báo
Nhập 15= sau đó máy báo
Nhập 1= sau đó máy ra kết quả
Ta sẽ thấy một bảng dài gồm hai cột X và F(x). Cột X là số ta thay vào. Cột F(x) là kết quả của biểu thức
mà ta nhập lúc đầu. ví dụ với X=2 thì
= 6,6125
Ta kéo xuống sẽ thấy tương ứng với X=0 và X=1 thì biểu thức
có giá trị bằng 0. Nghĩa là x=0 và x=1 là hai nghiệm phương trình (từ đó, ta có thể nhanh chóng tìm ra hướng giải cho bài toán trên)
Mình xin giải thích thêm về các bước nhập start, end, step ở trên. Start? nghĩa là máy hỏi dãy số mình định thế vào X bắt đầu bằng số mấy. End? nghĩa là máy hỏi dãy số mình định thế vào X kết thúc bằng số mấy. Step? nghĩa là máy hỏi các số cách nhau bao nhiêu. Ở đây, mình nhập là dãy số chạy từ -14 đến 15 cách nhau 1 đơn vị.
Làm xong bạn bấm MODE 1 để quay lại chế độ ban đầu
Các bạn làm tương tự với phương trình sau
(cũng lấy từ đề khối B-2013)
Chọn MODE 7 (nếu đang ở sẵn chế độ TABLE thì khỏi bấm, ON thôi là được)
Nhập
= -14= 15= 1= máy hiện ra kết quả. Ta kéo xuống thấy, khi X=0 thì F(x) cũng bằng 0. Vậy x=0 là nghiệm phương trình
Các bạn thử áp dụng phương pháp nhẩm nghiệm với phương trình sau
. Ta thấy phương trình này có hai nghiệm 0,1 từ đó ta có thể nghĩ đến phương pháp đạo hàm hai lần để chứng minh bài này không quá 2 nghiệm, từ đó giải được bài toán.
b) KIỂM TRA TÍNH ĐỒNG BIẾN NGHỊCH BIẾN CỦA HÀM SỐ:
Đang cập nhật… xin các bạn like fanpage bên dưới để mình tiện thông báo khi cập nhật xong
Trong quá trình sử dụng chức năng TABLE mình nghĩ ra một cách khá hay để tận dụng nó vào việc kiểm tra tính đồng biến, nghịch biến. Trong nhiều bài toán phương trình hệ phương trình, ta băn khoăn không biết là hàm số đó có đồng biến nghịch biến hay không, ta có thể dùng cách này để “thử trước”, nếu không phải hàm đồng biến hay nghịch biến thì kiếm cách khác đỡ mất thời gian Ví dụ 1:
Ta sử dụng tính năng TABLE tương tự như phần trình bày ở trên MODE 7 nhập
bấm = -14=15=1= Máy hiện
ta kéo xuống thì thấy với X chạy từ -14 đến 15 thì F(x) có giá trị tăng dần và X=0 là nghiệm. Ta đoán hàm trên là 1 hàm đồng biến, từ đó ta có thể nghĩ tới cách đạo hàm. Đây chỉ là 1 ví dụ đơn giản nên có thể không cần bấm máy nhưng trong nhiều bài toán phức tạp, nhiều lúc ta cố gắng chứng minh hàm đồng biến nghịch biến để giải mà trong khi hàm đó hoàn toàn không đồng nghịch biến gì hết thì quả thật mất công. Có nhiều trường hợp cũng nên cẩn thận, có thể hàm là đồng/nghịch biến nhưng bạn không thể làm chứng minh hàm đồng biến nghịch biến được, lúc đó, bạn nên nghĩ cách khác
Nếu bạn nào muốn tham khảo bài viết này của mình để chia sẻ hoặc sáng tạo thêm để đăng trên các website diễn đàn khác nên liên hệ trước qua facebook của mình hoặc ghi thêm “tham khảo Trần Ngọc Ánh Phương – kinhnghiemhoctap.blogspot.com”
, kết quả
bấm shift mode 6 0
nhập biểu thức
Cách bấm như sau: shift
, nhập
máy hiện 1-2i, vậy kết quả là 1-2i và -1+2i
Phần Mềm Giả Lập Máy Tính Cầm Tay 570 Es Và Casio Fx 570
Máy tính cầm tay là một thiết bị không thể thiếu đối với những bạn học sinh và sinh viên, tuy nhiên trong một vài tình huống mà bạn sẽ cần sử dụng máy tính trên Laptop hoặc PC.
Trong bài viết này, Topthuthuat muốn giới thiệu đến bạn 2 bộ phần mềm giả lập máy tính là Máy Tính Vinacal 570 ES Plus II và Casio Fx 570 VN Plus. Đây là các phần mềm cho phép bạn dễ dàng thực hiện các phép tính trên Windows với chức năng tự như các máy tính thật.
1. Phần mềm giả lập máy Tính Vinacal 570 ES Plus II
Máy Tính Vinacal 570 ES Plus II là phần mềm giả lập được trang bị đầy đủ các tính năng tương tự như máy thât, có tốc đột thực hiện pháp tính nhanh, và nó hoàn toàn miễn phí. Điểm mạnh của phần mềm là nó được chạy trên bộ xử lý cũng như phần cứng của máy tính nên khả năng giải, xử lý sẽ nhanh hơn máy tính thât gấp nhiều lần.
Nếu bạn là có đam mê với môn toán thì phần mềm giả lập máy tính sẽ là công cụ hữu ích cho bạn trong một số trường hợp trong khi tìm kiếm thông tin và giải phương trình với Laptop, PC.
Giao diện: Phần mềm Giả Lập Máy Tính Vinacal 570 ES Plus II được tạo ra với giao diện khá thân thiên và gân như giống với máy tính thật nên bạn có thể dễ dàng thực hiện các phép tính ở môn Toán hoặc Hoá như bình thường mà không gặp bất cứ trở ngại nào.
2. Phần mềm giả lập Casio FX-570VN PLUS
Đây là dòng máy tính cầm tay được sử dụng phổ biến của học sinh, sinh viên tại Việt Nam. Với Casio FX-570VN PLUS có thể giúp bạn sử dụng chiếc máy này trên máy tính và với đầu đủ 100% tính năng của mấy thật và tương tư như Vinacal 570 ES Plus II thì phần mềm này sẽ thực hiện các phép tính với tốc độ nhanh hơn rất nhiều so với máy thật do sử dụng các phần cứng của máy tính như Ram lớn, bộ xử lý mạnh của máy tính.
Casio FX-570VN PLUS hoàn toàn miễn phí và cũng là một sự lựa chọn tối ưu dành cho những bạn có đam mê toán học.
Giao diện: Phần mềm được thiết với các nút bấm và giao diện giống hoàn toàn với máy tính thật nên bạn sẽ không lo đến vấn đề sử dụng phần mềm này trên máy tính.
Cài đặt phần mềm giả lập máy tính cầm tay
Bước 2. Sau khi đã giải nén, bạn sẽ được các tập tin Casio fx570vn chúng tôi 570 ES Plus chúng tôi chỉ cần nhập đôi chuột vào các tập tin này thì bạn sẽ chạy được phần mềm giả lập máy tính cầm tay.
Hướng Dẫn Giải Toán Bằng Máy Tính Cầm Tay Cực Nhanh
09 Tháng 08, 2018
Giải toán bằng máy tính cầm tay giúp học sinh tiết kiệm được tối đa thời gian làm bài. Đặc biệt khi hình thức thi môn Toán THPT Quốc gia đã chuyển sang trắc nghiệm. Nhiều câu hỏi trong đề có thể giải hoàn toàn bằng chiếc máy tính của bạn. Đây chính là lợi thế mà nhiều bạn đã sử dụng để đạt điểm cao trong các kì thi.
Cách giải các dạng toán lớp 10 bằng máy tính
– Phương trình vô tỉ
Phương trình vô tỉ là dạng bài nếu giải bằng cách truyền thống học sinh sẽ mất khá nhiều thời gian. Vì vậy bài viết xin giới thiệu các bước sử dụng máy tính cầm tay để giải dạng bài trên một cách nhanh nhất.
– Phương trình bậc nhất 2 ẩn
Với phương trình bậc nhất 2 ẩn học sinh sẽ có ngay kết quả với các bước giải như sau:
– Phương trình bậc nhất 3 ẩn
Ngoài các dạng toán trên, học sinh cũng có thể giải các dạng toán thống kê bằng máy tính.
Các dạng toán lớp 11 và hướng dẫn cách giải toán bằng máy tính cầm tay
– Dạng bài tập về phương trình lượng giác
Trong các bài kiểm tra hay thi cuối kì lớp 11, đề thi THPT Quốc gia, các câu hỏi về phương trình lượng giác rất ít khi vắng mặt. Nếu muốn sử dụng máy tính CASIO để giải nhanh thì học sinh phải có kinh nghiệm trong việc chọn giá trị ban đầu và chu kì của họ nghiệm.
Vì thế các bạn cần thực hành nhiều thì giải toán lượng giác mới nhanh được. Thêm nữa, việc dùng máy tính giải phương trình lượng giác chỉ hiệu quả khi phương trình có 1 đến 2 họ nghiệm. Trường hợp phương trình nhiều hơn 2 họ nghiệm thì nên giải với phương pháp khác.
– Dạng bài hoán vị, tổ hợp và chỉnh hợp
+ Cách giải hàm hoán vị, tổ hợp, chỉnh hợp
Với dạng toán này, học sinh chỉ cần thực hiện 1 bước đã có được kết quả. Cách bấm máy tính đơn giản như sau:
+ Cách giải phương trình hoán vị tổ hợp, chỉnh hợp
Học sinh cũng cần chú ý rằng một số bài về phương trình tổ hợp, chỉnh hợp, hoán vị chỉ có thể dùng máy tính Caiso fx 570 ES để giải.
Cách giải toán bằng máy tính cầm tay fx 570 ES
– Dạng toán tìm điều kiện của x để cho tổng tích thỏa mãn với điều kiện của đề
Hướng dẫn giải toán lớp 12 bằng máy tính
Lợi thế của học sinh thi môn Toán bây giờ là hình thức câu hỏi trắc nghiệm. Các bạn có thể sử dụng máy tính như một trợ thủ đắc lực, giúp giải nhanh các câu hỏi.
Các dạng toán lớp 12 mà học sinh có thể dùng sự trợ giúp của máy tính cấm tay:
Tuy nhiên các em cũng không nên lạm dụng máy tính để giải Toán. Các em cần phải nắm chắc kiến thức, hiểu rõ được vấn đề thì kết quả học tập mới cao. Máy tính chỉ hỗ trợ các em giải một số câu hỏi nhất định. Vì vậy, bên cạnh việc học hướng dẫn giải Toán bằng máy tính cầm tay, các em nên củng cố lý thuyết và làm nhiều bài tập.
Sách có hệ thống lý thuyết, bài tập bám sát định hướng ra đề thi của Bộ
Cuốn sách Đột phá 8+ kì thi THPT Quốc gia môn Toán có 2 cuốn Đại số và Hình học. Tuy phần lý thuyết môn Toán ít nhưng không vì thế mà sách bỏ qua. Những lý thuyết trọng tâm vẫn được trình bày một cách đầy đủ nhất.
Đặc biệt phần bài tập được chia theo từng chuyên đề, dạng bài cụ thể. Mỗi một dạng bài sẽ có phần hướng dẫn giải nhanh. Học sinh có thể vận dụng ngay kiến thức vừa học để thực hành bài tập trong sách.
Hơn nữa sách còn tích hợp thêm tiện ích video bài giảng. Video bài giảng được chính tác giả của cuốn sách ghi hình. Nội dung của video sẽ giúp học sinh cách làm các dạng bài tập khó. Thầy cô cũng chỉ ra lỗi sai mà nhiều em thường gặp phải khi làm bài thi. Những em có học lực còn ở mức trung bình sẽ cải thiện học lực của mình lên mức khá. Những em đã có học lực khá sẽ dễ dàng đạt được điểm 9,10 nếu biết vận dụng sách hiệu quả.
Để giúp các em học tốt môn Toán tốt hơn, bài viết xin gửi đến bộ tài liệu hướng dẫn giải Toán bằng máy tính cầm tay. Học sinh có thể thực hành bằng bài tập ngay bên dưới hướng dẫn.
Để tải tài liệu về máy, học sinh hãy vào đây: LINK DOWNLOAD FREE
Thủ Thuật Chọn Đại Bằng Máy Tính Casio 570Es Plus Trong Thi Trắc Nghiệm
Khi hình thức thi trắc nghiệm ngày một phổ biến hơn thì teen tại “cho ra đời” một thuật ngữ mới: “lụi” trắc nghiệm, có nghĩa là chọn đại một trong số 4 đáp án, nếu hên thì trúng, xui thì trật!
Vậy vấn đề đặt ra là: Chúng ta có thể kiểm soát dc quá trình đánh “lụi” này ko, hay nói cách khác, có thể “lụi” với 1 niềm tin lớn hơn so với bình thường? Câu trả lời là có thể (dĩ nhiên ở mức tương đối). Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi đề cập đến 1 số vấn đề và 1 số lời khuyên cho việc “lụi” trắc nghiệm. Bài viết định hướng cho môn Hóa và dành cho học sinh trung bình – khá, học sinh giỏi hãy bỏ qua phần này vì hiệu quả ko cao (đoán mò làm sao bằng làm ra đáp số dc).
Trước khi bắt đầu vấn đề, các bạn cần lưu ý ( BẮT BUỘC ĐỌC):
– Đánh “lụi” dù có giải thích thế nào, thì nó vẫn là những sự lựa chọn mà phần lớn là theo cảm tính. Cho nên các phương pháp dc liệt kê ở dưới hoàn toàn mang ý nghĩa tương đối (có thể sai bất cứ lúc nào, thậm chí sai nhiều, hoàn toàn tùy thuộc vào thiên thời – địa lợi – nhân hòa). Do là yếu tố may rủi, Chúng tôi không khuyến khích việc này. Tuy nhiên nếu bạn không còn đường nào khác, thì hi vọng những gì chúng tôi nói sẽ giúp ích dc phần nào.
– Bài viết này chủ yếu dành cho học sinh trung bình – khá, những người sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi làm bài và phải dùng đến phương án này. Học sinh giỏi nên bỏ qua phần này.
– Chúng tôi ko bàn luận hay chịu bất kì trách nhiệm nào về nội dung, bạn có thể tin và làm theo hoặc không, đừng nói những lời khó nghe.
I – ĐẠI CƯƠNG VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CĂN BẢN TRONG BIÊN SOẠN ĐỀ THI TRẮC NGHIỆM.
Như các bạn đã biết đề thi ĐH gồm 50 câu( chọn 1 trong 2 phần tự chọn), ngoại trừ môn Ngoại Ngữ.
Trong đáp án Đề hóa năm 2009 khối A với mã đề 175 kết quả như sau (các số liệu điều lấy nguồn tham khảo trên mạng).
II – CÁC PHƯƠNG PHÁP “LỤI” TRẮC NGHIỆM 1/ PHƯƠNG PHÁP “LỤI” TRONG BÓNG TỐI (CÒN GỌI LÀ “LỤI” KHÔNG TÍNH TOÁN)
Vậy từ những hiểu biết ở trên, các bạn hs trung bình – khá hãy tận dụng điều đó để “lụi” tốt hơn:
– Đừng coi thường. Khả năng đánh lụi mỗi câu là 25% (ko hề nhỏ). Nó có thể mang lại cho bạn ít nhất là 1-1,5đ hoặc hơn. Hoàn thành mục tiêu đề ra.
– Trường hợp xấu nhất: Tất nhiên ko phải bao giờ trong 23 câu chắc chắn đúng lại có tỷ lệ 2A,7B,7C,7D ngon ơ như vd kia Trường hợp xấu nhất trong 30 câu chắc chắn đúng đó có tỷ lệ số câu đúng A = B = C = D = 25% như trường hợp này chẳng hạn:
m(muối) = m(hỗn hợp kim loại X) + 96 * nH2 (với H2SO4 loãng)
m(muối) = m(hỗn hợp kim loại X ) + 71 * nH2 (với HCl)
Áp dụng: m(muối rắn) = m(hh kim loại) + 96 * nH2 = 11,4 + 96 * (10,08/22,4) = 54,6g
b) Cho 20g hỗn hợp bột Mg, Fe tác dụng hết với dung dịch HClthấy có 1 gam khí thoát ra. Lượng muối clorua tạo thành là bao nhiêu gam?
Áp dụng: m(muối) = m(hh kim loại) + 71 * n(khí) = 20 + 71 * (1/2) = 55,5 g (hiểu ngầm khí là H2)
2) Kim loại với axit HNO3 (đặc/ loãng)
Dạng 2: Kim loại M(chưa biết tên)phản ứng với …sinh ra V lít (hỗn hợp) khí (hay số mol khí đã biết). Yêu cầu tìm tên kim loại M.
Dạng 3: Kim loại(đã biết tên nhưng chưa biết khối lượng)phản ứng với …sinh ra V lít (hỗn hợp) khí (hay số mol).Yêu cầu tính m khối lượng kim loại pứ
Áp dụng: (rất hay gặp, chiếm 4-6 câu): e là electron
Key: n(e cho) = (mkim loại/ Mkim loại) * hóa trị (của kim loại)
ne nhận = 1*nNO2 + 3* nNO + 8*nN2O + 10 *nN2 (PỨvới HNO3).
= 2*nSO2 + 6*nS + 8*nH2S (PỨ với H2SO4 đặc, thường gặp SO2)
= 2*nH2 (PỨ với H2O, H2SO4/ HCl loãng hay NaOH,…). Không có chất nào, cho nó bằng 0.
Sau đó, cho n(e cho) = n(e nhận) rồi giải phương trình.
* Áp dụng: n(e cho) = (mAl/ MAl) * hóa trị (Al) = (4,05/27) * 3 = 0,45mol
n(e nhận) = 8*N2O = 8 * (VN2O/22,4)
* Tính nhanh: Cho n(e cho) = n(e nhận)
(mAl/ MAl) * hóa trị (Al) = 8*N2O
Lưu ý: Al, Cr, Fe không PỨ với HNO3/ H2SO4 đặc nguội nên bài này chỉ có Zn phản ứng và chất rắn còn lại là Al. mZn pứ = mhh – mAl sau pứ = 15 – 2=13g.
Áp dụng: Cho ne cho = ne nhận
(mZn/ Mzn) * hóa trị (Zn) = nNO2
c) Hòa tan m(g) Al vào d/d HNO3 loãng thu được hỗn hợp khí gồm 0,1mol N2 và 0,01mol NO. Tính m. (dạng 3)
Áp dụng: Cho ne cho = ne nhận
(mAl/ MAl) * hóa trị (Al) = (10*nN2 + 3*nNO)
Áp dụng: Cho ne cho = ne nhận
(mAl/ MAl) * hóa trị Al = 2*nH2
Áp dụng: Cho ne cho = ne nhận
(mX/ MX) * hóa trị X = 2*nH2
f) Cho 6,4g kim loại At/d hết H2SO4 đặc nguội sinh ra 6,4 gam SO2. Hỏi kim loại A? (dạng 2). Đáp án: Cu – Fe – Al – Zn
Nhìn liếc qua 4 đáp án thì phần lớn là kim loại hóa trị II.
Áp dụng: Cho n(e cho) = n(e nhận)
(mA/ MA) * hóa trị A = 2*nSO2
* Cách lụi: thấy số 6,4 g hay 0,64g thì hãy nghĩ đến Cu.
g) Cho m (g) Fe phản ứng với HCl loãng sinh ra 0,2g khí. Tính m. (dạng 3)
Áp dụng: Cho n(e cho) = n(e nhận)
(mFe/ MFe) * hóa trị Fe = 2*nH2
*Vậy: khi thấy Fe thì nghĩ đến số 5,6g (và ngược lại, đề cho 5,6g và hỏi kim loại gì thì nghĩ đến Fe).
* Lưu ý: Fe với HNO3/ H2SO4 đặc thì có hóa trị III, còn HCl/ H2SO4 loãng thì có hóa trị II.
3) Hỗn hợp kim loại X với axit HNO3 (đặc/ loãng) và yêu cầu tính khối lượng muối (hay muối rắn/ khan sau khi cô cạn) biết V lít khí sinh ra.
m(muối) = m(hỗn hợp kim loại X) + 62 * n(e nhận) (với HNO3) với ne nhận tính như trên
Key: m(muối nitrat) = m(hỗn hợp kim loại) + 62 * n(e nhận) ( với ne nhận = 3* nNO)
= 2.06 + 62 * 3 * (0,896/22,4) = 9,5g
* Lụi: hai số 7,54g ; 7,44g na ná nhau ở số 7 nên loại 2 cái đi. Loại 1,02 đi vì khối lượng muối sau phản ứng phải lớn hơn 2,06g (do cộng thêm). Vậy còn đáp án 9,5g.
4) Hỗn hợp oxit kim loại + H2SO4 loãng(H2SO4 đặc khó hơn nên không đề cập). Tính lượng muối sunfat tạo thành.
Key: m(muối sunfat) = m(hỗn hợp oxit kim loại) + 80 * nH2SO4
5) Hỗn hợp oxit kim loại + CO/ H2. Tính khối lượng chất rắn/ kết tủa thu được.
Key: m(rắn) = m(hỗn hợp oxit kim loại) – 16 * nCO/H2
Ví dụ: a) Khử hoàn toàn 45 g hỗn hợp gồm CuO, FeO, ZnO cần dùng vừa đủ 8,4 lít khí CO. Tính khối lượng chất rắn thu được. Các đáp án: 46 – 44,46 – 37,65 – 39 (ĐH A 2007-2008-2009)
m(rắn) = m(hỗn hợp oxit kim loại) – 16 * nCO = 45 – 16 * (8,4/22,4) = 39g
b) Khử m(g) hỗn hợp oxit kim loại Fe2O3, Fe3O4, FeO, CuO. Tính m(g) biết sau PỨ thu được 26 gam chất rắn và 5,6 lít hỗn hợp CO2 và H2O.
Key: mrắn = mhỗn hợp oxit kim loại – 16 * nCO/H2 26 = mhh – 16 * (5,6/22,4) mhh =30g.
Nhớ: n(CO/ H2) = n(H2O/ CO2) hay nCO= nCO2 hay nH2 = nH2O
c) Cho khí H2 khử hoàn toàn đến Fe một hỗn hợp gồm các oxit sắt, thấy sau PỨ sinh ra 4,48 lít hơi nước. Tính thể tích khí H2 cần dùng để khử.
6) Hỗn hợp muối cacbonat + HCl loãng. Tính khối lượng muối clorua tạo thành
Key: m(muối clorua) = m(hh muối cacbonat) + 11 * n(khí CO2)
Ví dụ: Hòa tan hết 5g hỗn hợp 2 muối cacbonat trong dung dịch HCl dư thu được 1,68 lít khí. Cô cạn dung dịch sau phản ứng. Tính khối lượng muối khan tạo thành. Đáp án: 5,825g – 10,8g – 4,75g – 5g
m(muối clorua) = m(hh muối cacbonat) + 11 * n(khí CO2) = 5 + 11 * (1,68/22,4) = 5,825g
* Cách lụi: loại số 10,8g đi vì nó quá lớn (theo công thức nó tăng có 11*nkhí thôi) nên loại. Còn số 4,75g
K+ Na+ Mg2+ Al3+ Cr2+ Zn2+ Fe2+ Pb2+ H+ Cu2+ Fe3+ Ag+
K Na Mg Al Cr Zn Fe Pb H2 Cu Fe2+ Ag
An+ Bn+ Fe2+ Cu2+ Fe3+ Ag+
A B Fe Cu Fe2+ Ag
1) Dạng toán: kim loại Fe/ Cu cho vào d/d AgNO3:
a) Ngâm đinh sắt trong 100ml dd CuCl2 1M, giả thiết Cu tạo ra bám hết vào đinh sắt. Sau khi phản ứng xong lấy đinh sắt ra sấy khô, khối lượng đinh sắt :
Áp dụng: 8 *nPỨ = 8 * nCuCl2 = 8 * 1 * (100/1000) = 0,8g (nPỨ: số mol chất PỨ)
b) Ngâm một đinh sắt sạch trong 200ml dung dịch CuSO4 sau khi PỨ kết thúc, lấy đinh sắt ra khỏi dung dịch rửa nhẹ, làm khô nhận thấy khối lượng đinh sắt tăng . Tính nồng độ mol/lít CuSO4.
Áp dụng: 8 *nPỨ = 0,8 nPỨ = nCuSO4 = 0,1mol
a) Điện phân với điện cực trơ dd muối sunfat kim loại hóa trị II với cường độ dòng điện 3A. Sau 1930 giây thấy khối lượng catot tăng 1,92 gam. Kim loại trong muối sunfat là:
Áp dụng: mkim loại bám catod = (A*I*t) / (96500*n) ó 1,92 = (A*3*1930) / (96500*2) ó A là Cu.
b) Khi cho dòng điện 1 chiều có cường độ 2A đi qua dd CuCl2 trong 10 phút. Hỏi là: 40g – 0,4g – 0,2g – 4g.
Áp dụng: mkim loại tạo thành= (ACu*I*t) / (96500*nCu) = (64*2*10*60) / (96500*2) = 0,4g
Vậy: khi hỏi đến điện phân, kim loại hay gặp nhất là Cu, sau đó Ag (hóa trị I).
MỘT VÀI MẸO/ CÁCH CHỌN NHANH ĐÁP ÁN
1) Khi đề hỏi kim loại hóa trị III thì nghĩ ngay đến Al. Còn kim loại chỉ có một hóa trị thì loại bỏ Fe/ Cr/ Cu. Về dãy điện hóa thì nhớ mấy cái hay gặp (thi ĐH cũng vậy) như Cu, Fe, Ag.
2) Đề cho kim loại M phản ứng với HNO3/ H2SO4 đặc, sinh ra NO2 hoặc NO (hoặc SO2) thì loại trừ đáp án Al/ Mg/ Zn (vì 3 kim loại này ít gặp với dạng đề này) và các kim loại kiềm/ thổ. Ưu tiên cho đáp án Ag/ Cu/ Fe.
3) Gặp kim loại (lạ hoắc) thì loại nó đi và ưu tiên cho kim loại hay gặp. Thường gặp như phi kim: S, O, Cl, Br, F, N, P, Si, C. Kim loại: Al, Mg-Ca-Ba-Pb-Cu-H-Zn-Fe, Ag.Thường chọn cặp Na-K, Ca-Mg, Ba-Ca.
4) Nếu nói về lưỡng tính thì nghĩ đến Al (Al2O3, Al(OH)3) thường gặp, sau đó Cr, Zn.
5) Về nước cứng: chứa 2 ion Mg2+ và Ca2+
– Nước cứng tạm thời: Mg2+, Ca2+ và HCO3-
– Nước cứng vĩnh cữu: Mg2+, Ca2+ và Cl-, SO42-
– Nước cứng toàn phần: hợp 2 loại trên
Khi nói đến làm mềm nước cứng, 2 chất ưu tiên trên hết: Na2CO3 và Na3PO4 (hay K2CO3 và K3PO4)
Thường gặp các đáp án: NaOH, KOH, Ca(OH)2, Na2CO3, K2CO3. (chưa ra thi)
7) Thần chú: – Li K Na Mg Ca Ba: khi nào má cần ba
– Mg Ca Ba Pb Cu Hg Cr Zn Fe: má cản ba phá cửa hang Crom kẽm sắt (kim loại hóa trị II hay gặp).
Các kim loại kiềm và Ag có duy nhất hóa trị I. Còn Al chỉ có duy nhất có hóa trị III.
– 10 nguyên tố đầu: H He Li Be B C N O F Ne: hoa héo li bể ba cằng nhằng ông phải né
8) Câu dài nhất là câu đúng nhất (thường gặp với những môn học bài, lí thuyết). Câu nào có “tất cả”, “hầu hết”, “mọi trường hợp” thường hay sai.
Tương tự, các bạn có thể suy luận cách này, tự lấy số mol (đẹp 1 chút như 0,1; 0,05; 0,025;…) rồi nhân với M (PTK của hợp chất/ phân tử đó) để ra con số m(g), từ đó khi bạn gặp mấy con số này, bạn sẽ biết đáp án.
Tìm CTPT Amin/ HCHC trong các BT đốt cháy
Vd 1): Đốt cháy hoàn toàn 5,9g một HCHC đơn chức X thu đc 6.72l CO2; 1,12l N2 (dkc); 8,1g H2O. Lập CTPT của X. a)C3H6O b) C3H5NO3 c) C3H9N d) C3H7NO2 (ĐH A 2007)
Vd 2) Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 amin bậc 1, mạch hở, no, đơn chức kế tiếp nhau trong cùng dãy đồng đẳng thu đc CO2 và H2O với tỉ lệ nCO2 / nH2O = 1:2. Hai amin có cùng CTPT là:
a) C2H5NH2 và C3H7NH2 b) C3H7NH2 và C4H9NH2
c) CH3NH2 và C2H5NH2 d) C4H9NH2 và C5H11NH2
Câu d chắc chắc ko đúng tỉ lệ.
Chào thân ái và quyết thắng.
Về VNMATH.COM
VNMATH hoạt động từ năm 2008 với slogan Trao đổi để học hỏi, Sẻ chia để vươn lên. Hiện nay chúng tôi là trang web Toán học có lượt truy cập lớn nhất Việt Nam.
Cập nhật thông tin chi tiết về Các Thủ Thuật Máy Tính Cầm Tay Casio trên website Globaltraining.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!