Xu Hướng 12/2023 # Cách Tính Mệnh Ngũ Hành Theo Năm Sinh Đơn Giản # Top 14 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Cách Tính Mệnh Ngũ Hành Theo Năm Sinh Đơn Giản được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Globaltraining.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Hướng dẫn cách tính ngũ hành theo năm sinh đơn giản

Đặc tính của các mệnh ngũ hành

Cách tính mệnh ngũ hành này chỉ tính được mệnh ngũ hành cơ bản, dựa vào quy ước về hàng can và chi trong tuổi âm lịch. Cụ thể như sau:

Thiên can gồm có 10 can: Canh, Tân, Nhâm, Quý, Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ.

Địa chi gốm 12 yếu tố được tính bằng 12 con giáp: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi

Theo đó mỗi người sẽ có một năm sinh âm lịch với thiên can và địa chi cụ thể. Cách tính tuổi Can Chi theo năm sinh âm lịch như sau: Quy ước:

Hàng Can:

Canh: 0

Tân: 1

Nhâm: 2

Quý: 3

Giáp: 4

Ất: 5

Bính: 6

Đinh: 7

Mậu: 8

Kỷ: 9

Hàng Chi:

Tỷ: 0

Sửu: 1

Dần: 2

Mão: 3

Thìn: 4

Tỵ: 5

Ngọ: 6

Mùi: 7

Thân: 8

Dậu: 9

Tuất: 10

Hợi: 11

Để tính năm sinh âm lịch dạng Can Chi dựa trên năm sinh, ta thực hiện như sau:

Hàng Can: Số cuối cùng của năm sinh sẽ tương ứng với hàng Can. Ví dụ bạn sinh năm 1986 âm lịch thì số cuối là 6, tương ứng với Bính.

Hàng Chi: Lấy 2 số cuối của năm sinh chia 12, số dư ra sẽ là số tương ứng với hàng Chi. Ví dụ với năm 1986 âm lịch, ta sẽ có 86/12 = 7 dư 2. Số 2 tương ứng với tuổi Dần.

 

Dựa vào mệnh để chọn quà tặng –

Dựa vào mệnh để chọn quà tặng –

Mô hình thuyền buồm phong thủy mạ vàng

cho mệnh Thủy

Dựa vào năm sinh ấy, ta sẽ có cách tính mệnh ngũ hành cho từng tuổi âm lịch: Quy ước giá trị:

Hàng Can

Giáp, Ất: 1

Bính, Đinh: 2

Mậu, Kỷ: 3

Canh, Tân: 4

Nhâm, Quý: 5

Hàng Chi:

Tý, Sửu, Ngọ, Mùi: 0

Dần, Mão, Thân, Dậu: 1

Thìn, Tỵ, Tuất Hợi: 2

Giá trị ngũ hành:

Kim: 1

Thủy: 2

Hỏa: 3

Thổ: 4

Mộc: 5

Công thức tính như sau:

Gọi số tương ứng với hàng Can là x

Số tương ứng với hàng Chi là y

Số tương ứng với mệnh là z

Ta có:

(x+y)/5 được số dư là z sẽ là số tương ứng với mệnh

Bảng thống kê mệnh ngũ hành theo tuổi chi tiết

Tính mệnh ngũ hành theo tuổi

 

Năm sinh Mệnh ngũ hành 1948, 1949, 2008, 2009 Tích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét) 1950, 1951, 2010, 2011 Tùng bách mộc (Cây tùng bách) 1952, 1953, 2012, 2013 Trường lưu thủy (Giòng nước lớn) 1954, 1955, 2014, 2023 Sa trung kim (Vàng trong cát) 1956, 1957, 2023, 2023 Sơn hạ hỏa (Lửa dưới chân núi) 1958, 1959, 2023, 2023 Bình địa mộc (Cây ở đồng bằng) 1960, 1961, 2023, 2023 Bích thượng thổ (Đất trên vách) 1962, 1963, 2023, 2023 Kim bạch kim (Vàng pha bạch kim) 1964, 1965, 2024, 2025 Hú đăng hỏa (Lửa ngọn đèn) 1966, 1967, 2026, 2027 Thiên hà thủy (Nước trên trời) 1968, 1969, 2028, 2029 Đại dịch thổ (Đất thuộc 1 khu lớn) 1970, 1971, 2030, 2031 Thoa xuyến kim (Vàng trang sức) 1972, 1973, 2032, 2033 Tang đố mộc (Gỗ cây dâu) 1974, 1975, 2034, 2035 Đại khê thủy (Nước dưới khe lớn) 1976, 1977, 2036, 2037 Sa trung thổ (Đất lẫn trong cát) 1978, 1979, 2038, 2039 Thiên thượng hỏa (Lửa trên trời) 1980, 1981, 2040, 2041 Thạch lựu mộc (Cây thạch lựu) 1982, 1983, 2042, 2043 Đại hải thủy (Nước đại dương) 1984, 1985, 2044, 2045 Hải trung kim (Vàng dưới biển) 1986, 1987, 2046, 2047 Lộ trung hỏa (Lửa trong lò) 1988, 1989, 2048, 2049 Đại lâm mộc (Cây trong rừng lớn) 1990, 1991, 1930, 1931 Lộ bàng thổ (Đất giữa đường) 1992, 1993, 1932, 1933 Kiếm phong kim (Vàng đầu mũi kiếm) 1994, 1995, 1934, 1935 Sơn đầu hỏa (Lửa trên núi) 1996, 1997, 1936, 1937 Giản hạ thủy (Nước dưới khe) 1998, 1999, 1938, 1939 Thành đầu thổ (Đất trên thành) 2000, 2001, 1940, 1941 Bạch lạp kim (Vàng trong nến rắn) 2002, 2003, 1942, 1943 Dương liễu mộc (Cây dương liễu) 2004, 2005, 1944, 1945 Tuyền trung thủy (Dưới giữa dòng suối) 2006, 2007, 1946, 1947 Ốc thượng thổ (Đất trên nóc nhà )

 

Nguyên tắc chế hóa trong ngũ hành cần biết

Sau khi xác định được mệnh ngũ hành chi tiết, điều tiếp theo ta cần quan tâm tới sẽ là sự tương tác giữa các yếu tố ngũ hành với nhau hay còn gọi là nguyên tắc chế hóa trong ngũ hành. Cụ thể, ta có 5 nguyên tắc chế hóa trong ngũ hành mà bạn có thể tham khảo như sau:  

Một số nguyên tắc chế hóa trong ngũ hành cần biết

Nguyên tắc chế hóa 1

Kim được sinh bởi Thổ, Thổ nhiều sẽ chôn lấp Kim

Mộc được sinh bởi Thủy, Thủy nhiều thì Mộc sẽ bị trôi nổi, ngập úng

Thổ được sinh bởi Hỏa, Hỏa nhiều thì Thổ sẽ bị đốt cháy

Thủy được sinh bởi Kim, Kim nhiều thì Thủy sẽ bị tạp chất

Hỏa được sinh bởi Mộc, Mộc nhiều thì Hỏa càng sáng

Nguyên tắc chế hóa 2

Kim sinh Thủy, Thủy nhiều thì Kim bị chìm mất

Thủy sinh Mộc, Mộc nhiều thì Thủy sẽ bị hút cạn

Mộc sinh Hỏa, Hỏa nhiều thì Mộc sẽ chị thiêu rụi hết

Hỏa sinh Thổ, Thổ nhiều thì Hoả sẽ bị tối lại

Thổ sinh Kim, Kim nhiều thì Thổ sẽ bị yếu đi

Nguyên tắc chế hóa 3

Kim (yếu) gặp Hỏa tất bị đun, tan chảy

Hỏa (yếu) gặp Thủy tất bị dập tắt

Thủy (yếu) gặp Thổ tất bị ứ tắc

Thổ (yếu) gặp Mộc tất bị đảo lộn

Mộc (yếu) gặp Kim tất bị chém đứt

Nguyên tắc chế hóa 4

Kim mạnh gặp Thủy sẽ làm sự sắc nhọn được giảm bớt đi

Thủy mạnh gặp Mộc sẽ làm sức mạnh giảm bớt đi

Mộc mạnh gặp Hỏa sẽ giúp giảm bớt sự cứng rắn

Hỏa mạnh gặp Thổ sẽ làm hạn chế thế lửa

Thổ mạnh gặp Kim sẽ giúp giảm bớt sự rắn chắc

Nguyên tắc chế hóa 5

Kim khắc Mộc, nhưng Mộc mạnh thì sẽ làm Kim sứt mẻ

Mộc khắc Thổ nhưng nếu Thổ mạnh thì sẽ làm Mộc gãy

Thổ khắc thủy nhưng nếu Thủy mạnh thì sẽ làm Thổ bị cuốn trôi

Thủy khắc Hỏa nhưng nếu Hỏa quá mạnh thì sẽ làm Thủy bị bốc hơi đi

Hỏa khắc kim nhưng nếu Kim nhiều quá thì sẽ dập tắt Hỏa

Các sản phẩm tranh thuyền buồm mạ vàng phong thủy tại Gold Việt

Tranh thuyền đúc đồng mạ vàng

Tranh đồng mạ vàng thuận buồm xuôi gió (Kiểu 1)

Tranh đồng mạ vàng thuận buồm xuôi gió (Kiểu 1)

Tranh thuyền buồm mạ vàng phong thủy

Tranh đồng mạ vàng thuận buồm xuôi gió (Kiểu 2)

Tranh đồng mạ vàng thuận buồm xuôi gió (Kiểu 2)

Tranh thuyền mạ vàng siz lớn 82×81 cm

Tranh thuyền buồm mạ vàng phong thủy (Kiểu 3)

Tranh thuyền buồm mạ vàng phong thủy (Kiểu 3)

Mô hình thuyền buồm mạ vàng phong thủy

Mô hình thuyền buồm phong thủy mạ vàng

Mô hình thuyền buồm phong thủy mạ vàng

                

Tranh thuyền mạ vàng kích thước 40×50 cm

                Tranh thuyền buồm phong thuỷ ( Kiểu 4)

Tranh thuyền buồm phong thuỷ ( Kiểu 4)

Quý khách có nhu cầu mua tranh thuyền thuận buồm xuôi gió mạ vàng tại Hà Nội, Hồ Chí Minh và các tỉnh thành khác trên cả nước, hãy liên hệ với Quà tặng cao cấp Gold Việt để được tư vấn chi tiết và sở hữu tranh thuyền buồm mạ vàng phong thủy được chế tác vô cùng tinh xảo

 

Chuyên viên tư vấn: Mr Hà Tiến Tài HOTLINE: 0898.786.555

Cách Tự Tính Cung Mệnh Theo Năm Sinh Đơn Giản Nhất!

Cách tính cung mệnh theo tuổi Tính cung mệnh của từng tuổi lại được chia ra của nữ giới riêng và của nam giới riêng

THAM KHẢO 1,000,000+ MẪU NHÀ ĐẸP SƠN THEO CUNG MỆNH CỰC VIPĐăng ký sơn nhà cửa hợp cung mệnh gọi ngay: 0978.148.111

3. Bảng Thống Kê Mệnh theo tuổi:

1948, 1949, 2008, 2009: Tích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét) 1950, 1951, 2010, 2011: Tùng bách mộc (Cây tùng bách) 1952, 1953, 2012, 2013: Trường lưu thủy (Giòng nước lớn) 1954, 1955, 2014, 2023: Sa trung kim (Vàng trong cát) 1956, 1957, 2023, 2023: Sơn hạ hỏa (Lửa dưới chân núi) 1958, 1959, 2023, 2023: Bình địa mộc (Cây ở đồng bằng) 1960, 1961, 2023, 2023: Bích thượng thổ (Đất trên vách) 1962, 1963, 2023, 2023: Kim bạch kim (Vàng pha bạch kim) 1964, 1965, 2024, 2025: Hú đăng hỏa (Lửa ngọn đèn) 1966, 1967, 2026, 2027: Thiên hà thủy (Nước trên trời) 1968, 1969, 2028, 2029: Đại dịch thổ (Đất thuộc 1 khu lớn) 1970, 1971, 2030, 2031: Thoa xuyến kim (Vàng trang sức) 1972, 1973, 2032, 2033: Tang đố mộc (Gỗ cây dâu) 1974, 1975, 2034, 2035: Đại khê thủy (Nước dưới khe lớn) 1976, 1977, 2036, 2037: Sa trung thổ (Đất lẫn trong cát) 1978, 1979, 2038, 2039: Thiên thượng hỏa (Lửa trên trời) 1980, 1981, 2040, 2041: Thạch lựu mộc (Cây thạch lựu) 1982, 1983, 2042, 2043: Đại hải thủy (Nước đại dương) 1984, 1985, 2044, 2045: Hải trung kim (Vàng dưới biển) 1986, 1987, 2046, 2047: Lộ trung hỏa (Lửa trong lò) 1988, 1989, 2048, 2049: Đại lâm mộc (Cây trong rừng lớn) 1990, 1991, 2050, 2051, 1930, 1931: Lộ bàng thổ (Đất giữa đường) 1992, 1993, 2052, 2053, 1932, 1933: Kiếm phong kim (Vàng đầu mũi kiếm) 1994, 1995, 2054, 2055, 1934, 1935: Sơn đầu hỏa (Lửa trên núi) 1996, 1997, 2056, 2057, 1936, 1937: Giản hạ thủy (Nước dưới khe) 1998, 1999, 2058, 2059, 1938, 1939: Thành đầu thổ (Đất trên thành) 2000, 2001, 2060, 2061, 1940, 1941: Bạch lạp kim (Vàng trong nến rắn) 2002, 2003, 2062, 2063, 1942, 1943: Dương liễu mộc (Cây dương liễu) 2004, 2005, 2064, 2065, 1944, 1945: Tuyền trung thủy (Dưới giữa dòng suối) 2006, 2007, 2066, 2067, 1946, 1947: Ốc thượng thổ (Đất trên nóc nhà )

Bởi ngũ hành của tý đối ứng là thủy, thủy còn gọi là hồ lớn, nơi đó thế thủy thịnh vượng. Trong ngũ hành kim tử ở tý, tang mộ ở sửu. Thủy thế thịnh vượng kim lại tử ở đó cho nên gọi là Hải trung kim.

4.2 Bính dần, Đinh mão: Lô trung hỏa

Dần ở địa chi là ngôi thứ 3, Mão ở địa chi là ngôi thứ 4, (bính, đinh trong ngũ hành thuộc hỏa) hỏa đã đạt đến vị trí chính lại được dần mão thuộc mộc. Trong ngũ hành trợ giúp. Khi này trời đất phảng phất như lửa trong lò mới sinh, vạn vật vừa mới bắt đầu sinh trưởng mà gọi là Lô Trung hỏa trời đất như lò lửa, âm dương như than củi.

4.3 Mậu thìn, Kỷ tỵ: Đại lâm mộc

Thìn đại biểu cho đất đai hoang dã, tỵ đứng ngôi thứ 6 trong địa chi. Mộc ở ngôi thứ 6 có lợi sinh cành lá xum xuê. Cây to xum xuê sinh ở nơi đất đai hoang dã mà gọi là Đại Lâm mộc.

4.4 Canh ngọ, Tân mùi: Lộ bàng thổ

Mùi ngũ hành là thổ sinh mộc, khiến cho ngọ ngũ hành là hỏa được thành ra hỏa vượng. Kết quả là thổ ngược lại bị chịu trở ngại. Thổ là nơi sinh vật (mộc), mộc lại sinh hỏa, hỏa phản lại đốt thổ. Cho nên thổ bị chịu hại lấy bản thân giống như đất bụi ven đường mà gọi là Lộ bàng thổ. Lộ bàng thổ nếu được thủy tưới có thể về với thổ mà sinh vạn vật. Nếu được kim giúp thì xây dựng cung điện phú quý một thời.

4.5 Nhâm thân, Quý dậu: Kiếm phong kim

Ngũ hành của thân dậu là kim, đồng thời kim trong quá trình sinh trưởng vị trí lâm quan ở thân, đế vượng ở dậu. Kim sinh ra nếu thịnh vượng thì rất cương cứng, sự vật cương cứng không thể vượt qua được lưỡi kiếm, nên gọi là kiếm phong kim.

4.6 Giáp tuất, Ất hợi: Sơn đầu hỏa

Tuất hợi là cửa trời ( giáp ất thuộc mộc) đốt lửa soi sáng cửa trời, ánh lửa nhất định chiếu đến cực cao. Cho nên đem nó gọi là lửa trên núi. Nắng chiều tà mặt trời gác núi tỏa sáng lung linh, do đó hỏa trên núi có thể phản ánh được ráng trời.

Sơn đầu hỏa có thể thông với trời nên mệnh này quý và hiển vinh. Nhưng cần núi có mộc, có hỏa không thì ánh lửa khó chiếu đến cửa trời. Ngoài ra lửa ở núi lại sợ thủy, nếu gặp đại hải thủy ( nhâm tuất quý hợi) tương khắc thì hung thần tới nơi.

4.7 Bính tý, Đinh sửu: Giản hạ thủy

Thủy ở trong ngũ hành vượng ở tý suy ở sửu. Thủy trong Bính tý đinh sửu thịnh vượng nhưng lại suy yếu. Cho nên không thể thành nước ở sông mà gọi là nước ở khe suối, khi mới thì lăn tăn gợn sóng, tiếp sau là đó hợp thành dòng chảy xiết va vào đá mà tung tóe như hạt tuyết. Cuối cùng hợp với các nhánh thành dòng lớn chảy về hạ lưu. Nước khe núi là nước trong thanh mảnh. Theo như trong sách là thủy được kim thích hợp gặp cát và kim lưỡi kiếm ( giáp ngọ ất mùi sa trung kim, nhâm thân quý dậu kim lưỡi kiếm). Nhưng không gặp được mệnh của thổ và hỏa. Thủy hỏa chẳng dung nạp nhau, thổ lại làm cho nước suối đục. Tốt nhất là gặp (giáp dần ất mão đại khê thủy) tương hợp tượng trưng cho suối nhỏ hợp thành sông càng chảy càng dài không phải lo nghĩ.

4.8 Mậu dần, Kỷ mão: Thành đầu thổ

Thiên can mậu kỷ ngũ hành thuộc thổ, dần mão ngũ hành thuộc mộc, giống như tích thổ thành núi, phảng phất như đắp đất thành tường cho nên gọi là đất trên thành.

Kinh đô của hoàng đế cư trú dùng đất đắp thành, lấy gạch xây thành như hình rồng cuốn chạy dài nghìn dặm, mãnh hổ tọa thế trấn bốn phương. Mệnh này gặp nước gặp núi là hiển quy. Trong thành gặp núi gặp nước là núi giả, nước tù không phải là quý. Nên kỵ nhâm tuất quý hợi Đại hải thủy mậu tý kỷ sửu Bích lôi hỏa, Tích lịch hỏa.

4.9 Canh thìn, Tân tỵ: Bạch lạp kim

Kim hình thành trong đất mà sau lại ở cùng với hỏa. Tuy hình thái của kim đã bước đầu hình thành nhưng chưa cứng rắn. Cho nên gọi là kim giá đèn. Khi này khí của kim vừa mới phát triển, giao hòa với tinh hoa của mặt trời mặt trăng mà ngưng kết khí của âm dương. Tính chất mới hình thành của kim giá đèn thích thủy như canh thìn tân tỵ gặp ất tỵ trong số mệnh gọi là ” Phong mãnh hổ cách” thi cử học tập có đường đi tốt đẹp. Lại như gặp thủy thì thích gặp ở ất dậu, quý tỵ. Trong số mệnh cho là mệnh quý. Nhưng bởi vì Bạch lạp kim tính yếu cho nên sợ mộc khắc nó trừ khi nó gặp được hỏa yếu cần phải có mộc lại trợ giúp.

4.10 Nhân ngọ, Quý mùi : Dương liễu mộc

Mộc tử ở Ngọ mộ tàng ở mùi. Mộc đã tử vong tàng mộ, chỉ có thể mượn thiên can Nhâm quý thủy trong ngũ hành để cứu sống nó. Nhưng rốt cục sức sống mộc vẫn yếu đuối cho nên gọi là gỗ cây liễu. Nó giống như tằm nhả vạn mối dây tơ. Cây dương liễu chỉ thích hợp với Bính tuất đinh hợi thổ, nhưng lại thích thủy, trừ đại hải thủy ra thì đều tốt. Bản tính dương liễu tính mộc yếu đuối gặp hỏa thì dễ chết yểu, đồng thời nếu gặp Canh thìn tân dậu Thạch Lựu mộc sẽ bị cây thạch lựu thịnh vượng áp chế, khiến cho dương liễu mộc một đời bần tiện.

4.11 Giáp thân, Ất dậu: Tuyền trung thủy

Kim kiến lộc ở thân, vượng ở dậu. Kim sau khi sinh thịnh vượng đến cực điểm thì dựa vào hỏa để sinh thủy, nhưng thủy khi mới sinh thì ít ỏi, thế lại không vượng cho nên gọi là nước trong suối. Từ nguồn gốc của nó mà nói, có kim thì nguồn thủy không bao giờ dừng. Lấy giáp ngọ ất mùi sa trung kim, canh tuất tân hợi thoa xuyến kim là tốt, gặp thủy gặp mộc cũng tốt. Nếu như trong tứ trụ năm tháng ngày giờ thì năm và giờ trụ đều có thủy, ngày tháng hai trụ đều có mộc như vậy gọi là mệnh đại phú đại quý.

4.12 Mậu tý, Kỷ sửu : Bích lôi hỏa

Ngũ hành sửu thuộc thổ, ngũ hành tý thuộc thủy, thủy ở chính vị mà với nạp âm gọi hỏa. Đây là hỏa trong thủy, là thuộc tính rồng thần, cho nên ví nó như lửa sấm sét. Lửa sấm, sét thế như điện chớp biến ảo vô cùng. Bản chất thủy hỏa vốn chẳng bao dung nhau mà nay thủy hỏa hợp nhất, sách xưa cho là một loại rồng thần. Rồng thần khi đến không thể không có gió mưa sấm chớp, do đó Bích lôi hỏa với thủy thổ mộc gặp nhau hoặc tốt hoặc không có hại. Cái kỵ tức là hỏa, bởi vì hai hỏa gặp nhau tính khô nên xấu.

4.13 Bính tuất, Đinh hợi: Ốc thượng thổ

Bính đinh ngũ hành thuộc hỏa, tuất hợi như cánh cửa trời. Hỏa đang cháy lại ở trên cao vậy thì thổ tự nhiên không ở bên dưới, cho nên gọi là đất trên mái nhà. Ở đây giải thích không được đúng lắm vì đất trên mái nhà thực tế chỉ là gạch ngói. Tuất hợi như thổ một thủy hòa lại thành bùn, lấy hỏa nung mới thành gạch ngói xây nhà lợp phòng. Đất trên mái nhà đã là gạch ngói, nó là đồ để lợp nhà đương nhiên cần mộc là giá đỡ, sau mới cần kim để trang điểm. Phòng ốc kim huy hoàng là tượng trưng cho đại cát đại quý. Cho nên gặp kim lưỡi gươm, kim trang sức đều là mệnh phú quý. Nhà cửa sợ gặp hỏa hoạn cho nên ốc thượng thổ cũng sợ hỏa. Nhưng thiên thượng hỏa lại rất tốt vì thiên thượng hỏa tượng trưng cho ánh nắng mặt trời.

4.14 Canh dần, Tân mão: Tùng bách mộc

Mộc trong ngũ hành trưởng thành ở dần, thịnh vượng ở mão. Mộc thế sinh thịnh vượng không phải loại yếu đuối, cho nên gọi nó là gỗ cây tùng, tích huyết hứng sương che nắng mặt trời, gió thổi qua vi vu như nhạc cụ cành là dao động như lá cờ bay.

Cây tùng là loại cây có sức sống mãnh liệt, cho nên trong hỏa chỉ có Bính dần, đinh mão là lửa trong lò, trong thủy chỉ có Nhâm tuất, quý hợi đại hải thủy mới có thể hại được nó, ngoài ra tất cả đều vô hại. Tùng bách mộc sợ gặp đại lâm mộc, dương liễu mộc, tuy cùng là mộc nhưng chất không giống tùng bách mà sinh lòng đố kỵ. Tùng bách thích gặp kim, gặp nó là đại quý. Ngoài ra còn có một loại mệnh cách gọi là ” Thượng tùng đông tú” tức là ba trụ tháng ngày giờ thuộc đông tức ( Nhâm quý hợi tý thuộc đông). Mệnh cách này là mệnh phú quý.

4.15 Nhâm thìn, Quý tỵ : Trường lưu thủy

Thìn trong ngũ hành là nơi tích trữ nước, tỵ trong ngũ hành là nơi sinh kim. Trong ngũ hành kim sợ thủy, kim trong tỵ có hàm chất thủy, bởi vì nơi tích trữ thủy gặp kim sinh thủy, cho nên nguồn thủy liên tục không ngừng mà gọi là nước sông dài. Nước sông dài ở Đông nam lấy yên tĩnh làm quý.

Nước sông dài thế có cuồn cuộn không dừng, kim có thể sinh thủy cho nên nước sông dài gặp kim là tốt. Nó sợ gặp thủy bởi thủy nhiều quá dễ gây úng lụt, đồng thời thổ thủy tương khắc gặp bính tuất đinh hợi canh tý tân sửu thổ thì khó tránh được tai họa, cần phải có kim sinh thủy ở lại ứng cứu. Ngoài ra, thủy hỏa cũng tương khắc nhưng cũng không tuyệt đối hẳn như thế. Nước sông dài gặp giáp thìn, ất hợi tuy giáp thìn và ất hợi có phân là lửa ngọn đèn và lửa trên núi. Nhưng thìn là rồng, rồng lại gặp thủy ý là rồng về biển mệnh,cách ngược lại là cực tốt.

4.16 Giáp ngọ, Ất mùi: Sa trung kim

Ngọ là nơi đế vượng của hỏa trong ngũ hành. Hỏa vượng thì kim suy. Mùi là nơi có hỏa vượng suy yếu trong ngũ hành. Hỏa suy yếu kim mới có thể từng bước trưởng thành. Hỏa vừa suy, kim mới có hình, cho nên lực không thể lớn mạnh mà gọi là kim trong cát. Kim trong cát là kim mới bắt đầu hình thành chưa thể dùng được cho nên cần có hỏa để luyện. Nhưng hỏa quá vượng, mà hỏa vượng thì kim bại đồng thời cần phải có mộc lại khắc chế kim, khiến kim không thể tùy tiện mà thịnh suy. Đồng thời phải lấy hỏa trên núi, hỏa dưới núi, hỏa ngọn đèn tính ôn hòa lại luyện nó. Trong số mệnh cho rằng đây là mệnh cục của thiếu niên vinh hoa phú quý. Sa trung kim cần có thủy tĩnh, sơ nếu nước sông dài và nước biển lớn ngược lại đem vùi cát đi. Cho nên cần phối hợp với nước khe núi, nước trong suối và nước trên trời mới tốt. Kim trong cát cũng sợ gặp đất ven đường, cát trong đất và đất vó ngựa, vì sẽ bị nó chôn vùi.

4.17 Bính thân, Đinh dậu: Sơn hạ hỏa

Thân là cửa mở xuống dưới đất, dậu là nơi về cửa thái dương. Một ngày đến chỗ đó là dần dần tối đi như mặt trời xuống núi. Cho nên, gọi là lửa dưới núi. Lửa dưới núi thực tế là chỉ mặt trời lúc buổ tối, mặt trời đã xuống núi thì tự nhiên gặp thổ gặp mộc là tốt. Nó là ánh sáng mặt trời vào đêm không thích gặp lửa sấm sét, lửa mặt trời và lửa đèn.

4.18 Mậu tuất, Kỷ hợi: Bình địa mộc

Ý nghĩa của mậu là đồng bằng, hợi là nơi sinh ra mộc. Cây sinh ở đồng bằng thì không thể là một quần thể lớn rộng mà chỉ là từng đám cây nhỏ, cho nên gọi nó là cây đồng bằng. Cây đồng bằng thích mưa nhưng không thích sương giá băng tuyết, nó cũng không thích nhiều đất mà cũng không thích rộng rãi, thường bị người chặt phá vì thế nên sợ kim, nếu gặp kim là bất lợi. Nó thích thủy thổ và mộc. Ngoài ra có một loại mệnh quý gọi ” Hàn cốc hồi xuân” tức là người sinh ở mùa đông, trong mệnh lại gặp dần mão. Hai chi này đều thuộc mộc nên gọi là sinh trưởng của cây trong mùa đông cũng là một loại mện quý.

4.19 Canh tý, Tân sửu: Bích thượng thổ

Sửu là chính vị của thổ trong ngũ hành. Nhưng tý là nơi thủy trong ngũ hành thịnh vượng. Thổ gặp phải thủy tràn lan mà biến thành bùn, cho nên chỉ có thể đắp đập mà gọi là đất trên tường. Đất trên tường dùng để làm nhà, đầu tiên phải dựa vào xà cột cho nên gặp mộc sẽ tốt, gặp hỏa thì xấu, gặp thủy cũng là mệnh hay nhưng trừ gặp nước biển lớn. Còn với kim thì chỉ thích kim bạc kim.

4.20 Giáp thìn, Ất tỵ: Phú đăng hỏa

Thìn là trời đã sáng, tỵ là sắp đến buổi trưa. Mặt trời tỏa sáng thiên hạ không cần phải đốt đèn chiếu sáng, cho nên bị xem là lửa ngọn đèn, ánh sáng của đèn lung linh, cây đèn chiếu sáng đến những nơi mặt trời mặt trăng không thể chiếu sáng tới được.

Lửa ngọn đèn chính là lửa chiếu sáng ban đêm, nó không tách khỏi được với gỗ và dầu. Dầu trong ngũ hành thuộc thủy chi nên ngọn đèn gặp mộc gặp thủy là tốt. Đêm chủ âm do đó lửa ngọn kỵ mặt trời. Lửa ngọn đèn có hai loại mệnh quý, một là ” Che đèn thêm dầu” chỉ lửa ngọn đèn gặp nước dưới giếng nước dưới khe, nước sông dài. Và một loại ” Dưới đèn múa kiếm” chỉ lửa ngọn đèn gặp kiếm phùng kim. Ngoài ra lửa ngọn đèn còn sợ gặp thổ trong ngũ hành chỉ trừ Bính tuất đinh hợi. Đất mái nhà. Nó cũng thích hỏa nhưng trừ lửa sấm sét là lửa rồng thần tất phải có gió thổi làm tắt lửa đèn.

4.21 Nhâm dần, Quý mão: Kim bạc kim

Dần mão ngũ hành thuộc mộc, là nơi mộc vượng. Mộc vượng thì kim bị gầy yếu. Kim trong ngũ hành tuyệt ở dần, thai ở mão. Tóm lại Kim ở đây mềm yếu không có lực cho nên gọi là kim loại trang sức.

Mọi người dùng kim bạc kim làm đồ trang sức, người xưa dùng nó để phủ chữ trong các đền chùa và các đồ khí cụ khác, ánh sáng của nó đẹp đẽ tôn quý nguồn gốc của nó là do kim gia công mà thành. Kim bạc kim gặp đất trên thành, đất trên tường mới có cơ hội phát triển. Trong sách nói mệnh kim gặp mậu dần, đất trên thành gọi là ” Viên ngọc núi Côn Sơn”. Quý mão trong kim bạc kim gặp kỷ mão gọi ” Thổ ngọc đông thăng” đều là mệnh quý.

4.22 Bính ngọ, Đinh mùi : Thiên hà thủy

Bính đinh thuộc hỏa, ngọ là nơi ngũ hành hỏa vượng nhưng nạp âm gọi thủy. Thủy từ trong hỏa sinh ra cho nên xem như nước trên trời. Nguyên khí lên cao khí thế sung túc hóa thành mây mù rơi xuống thành mưa. Nó có công lao thúc đẩy sự sinh trưởng vạn vật.

Nước trên trời vốn ở trên cao, cho nên kim mộc thủy hỏa thổ ở dưới đất không thể khắc chế được. Duy chỉ có canh tý tân mùi là đất trên tường là tương xung với nó.

4.23 Mậu thân, Kỷ dậu: Đại dịch thổ

Than là quẻ khôn, quẻ khôn trong bát quái ý nghĩa là đất. Dậu là quẻ Đoài, quẻ Đoài ý nghĩa trong bát quái là đầm ao. Mậu kỷ trong ngũ hành thuộc thổ, nó ở trên mặt đất ao hồ giống như bụi bay trong không khí. Cho nên gọi nó là đất dịch chuyển.

Nguyên khí dần dần hồi phục, vạn vật sinh mệnh thu lại đều giống như đất dịch chuyển quay về với mặt đất. Đất dịch chuyển thuộc mệnh cách tương đối cao quý, nó đại biểu cho khuynh hướng quay về với bản tính. Đất chuyển dịch thích nước tương đối thanh tĩnh như nước giếng, nước dưới khe, nước sông dài. Nó cũng thích kim thanh tú như kim trang sức, kim loại trắng. Có một số can chi khí vượng thế mạnh nó gặp phải bị vùi chon như nước biển lớn, lửa trên núi, lử dưới núi, lửa ngọn đèn…Gặp phải lửa sấm sét đành phải dùng thủy hóa giải. Nhưng vật cực tất phản mệnh, cách khắc này ngược lại thành quý.

4.24 Canh tuất, Tân hợi: Thoa xuyến kim

Ngũ hành kim suy yếu tại tuất, bệnh tại hợi. kim đã suy yếu lại bệnh, cho nên rất mềm yếu mà gọi kim là trang sức. Kim trang sức là vàng bạc liệu có phú quý không? Không nhất định như vậy. Vạn vật cái quý nhất là được bản tính tự nhiên. Cho nên kim trang sức là vật để đeo trang sức đương nhiên đã bị làm tổn thương. Kim trang sức sợ gặp hỏa, thích gặp nước giếng, nước khe núi, nước trong suối, nước sông dài là tốt. Nhưng sợ gặp nước biển lớn ví như đá rơi đáy biển. Ngoài ra nó còn thích cát trong đất bởi vì thổ có thể sinh kim.

4.25 Nhâm tý, Quý sửu: Tang thạch mộc

Ngũ hành tý thuộc thủy, ngũ hành sửu thuộc thổ sinh kim. Thủy có thể làm cho mộc sinh trưởng tươi tốt nhưng kim lập tức có thể chặt nó. Nó giống như cây dây vừa mới sinh trưởng đã bị người ta chặt, cho nên gọi nó là gỗ cây dâu. Quá trình sinh trưởng của cây dâu nếu gặp cát trong đất, đất ven đường, đất chuyển dịch nơi sinh nó thì rất tốt. Gặp nước sông dài, nước dưới khe, nước trong suối sẽ giúp bỏ nó tươi tốt. Nếu gặp Canh dần Tân mão gỗ cây tùng bách, đây gọi là mạnh yếu giúp nhau, gặp gỗ cây liễu người ta gọi ” Dâu liễu thành rừng” là cảnh an cư lập nghiệp. Gặp gỗ rừng lớn giống như nhánh sông gặp dòng sông là rất tốt. Chỉ có gặp gỗ đồng bằng, gỗ cây lựu sẽ bị tàn phá chèn ép là xấu.

4.26 Giáp dần, Ất mão: Đại khê thủy

Dần mão thuộc phương Đông, dần là nơi gió đông thịnh vượng. Mão ở chính Đông, nếu nước hướng chảy chính Đông thì tha hồ thỏa thích trên đường tụ hội thành dòng chảy ra sông mà gọi là nước suối lớn. Nước suối lớn cần chảy về biển mà điều quan trọng là chảy lien tục không dứt. Do đó nước suối lớn nên gặp kim sinh thủy giúp. Nếu gặp các loại thổ khác và phải sinh mộc đều không hay. Chỉ có Nhâm tý, Quý sửu là núi, lại gặp nước, trong sách gọi ” Nước chảy quanh núi” mới là cục mệnh quý.

4.27 Bính thìn, Đinh tị:Sa trung thổ

Thổ trong ngũ hành mộ ở thin, tuyệt ở tỵ. Bính đinh ngũ hành thuộc hỏa trưởng thành tại thìn, hiển thân tại tỵ. Thổ này ở thế mộ tuyệt nhưng hỏa lại vượng khiến cho nó có thể làm lại mới tât cả. Nó giống như những đốm tro khi đốt bay lên rồi rơi xuống thành thổ, cho nên gọi là cát trong đất. Cát trong đất có kim là quý, lại cần nước trong mà lọc kim ra, cho nên gặp nước gặp kim là quý. Nó thích gặp lửa trên trời có ánh thái dương bãi cát chạy dài cảnh mới đẹp. Nó lại thích gỗ cây dâu cây dương liễu, vì hai loại gỗ này cát mới có thể trồng nó, ngoài ra gặp các loại mộc, khác đều không tốt.

4.28 Mậu ngọ, Kỷ mùi: Thiên thượng hỏa

Ngọ là giai đoạn cực thịnh vượng của hỏa trong ngũ hành, mà mùi, kỷ là nơi mộc sinh trưởng khiến cho thế hỏa càng vượng. Hỏa mạnh bốc cao mà gọi lửa trên trời, lửa trên trời là mặt trời nên thích gặp mộc, thủy, kim để điều hòa phối hợp biến hóa khiến cho thủy tưới mộc tươi tốt, mộc giúp hỏa bốc cháy. Nó thích lửa ngọn đèn ngoài ra với các hỏa khác đều tương khắc. Nó lại thích gặp thổ, nếu có kim mộc thì hình thành một mệnh cực quý. Lửa trên trời nếu đơn độc với thủy thì dễ hình thành thủy hỏa tương khắc.

4.29 Canh thân, Tân dậu : Thạch Lựu mộc

Thân đại biểu cho tháng 7, dậu đại biểu cho tháng 8. Khi này cây cối đã bắt đầu tàn lụi, chỉ có cây thạch lựu là kết trái mà gọi là canh thân tân dậu là gỗ cây lựu. Thứ cây này vào mùa thu kết trái cho nên tính mộc cứng rắn, với thủy mộc thổ kim qua lại có thể hòa hợp thành tốt. Duy chỉ có nước biển lớn thế thủy ào ạt gặp nó sẽ bần cùng bệnh tật. Có thể gặp lửa trên trời, lửa sấm sét, lửa trong lò cũng tốt, nhưng hỏa ấy sẽ dự báo điềm xấu. Gỗ thạch lựu thường bao hàm mệnh quý như sinh tháng 5 là ngày trụ hoặc giờ trụ lại có mang một hỏa thì gọi ” Thạch lựu phun lửa”. Gỗ gặp cây dương liễu gọi ” Hoa hồng liễu xanh”.

4.30 Nhâm tuất, Quý hợi: Đại hải thủy

Thủy trong ngũ hành tại tuất là giai đoạn đã thành thục, tại hợi cũng là giai đoạn thành thục. Do đó thủy ở đây thế lực hùng hậu, đồng thời ngũ hành của hợi thuộc thủy đại biểu ý nghĩa của sông đổ ra biển, cho nên gọi nó là nước biển lớn.

Biển cả mênh mông thế vô cùng tận không có gì có thể so sánh được. Nó là nơi quy tụ của các con sông, cho nên các loại nước trên trời, nước sông dài, nước suối lớn…gặp nước biển lớn đều tốt. Nhâm thìn trong nước sông dài phối hợp với nước biển lớn gọi ” Rồng quay về biển” mệnh này phú quý một đời không ai so nổi.

Trong hỏa nó thích lửa trên trời vì mặt trời mọc ở biển Đông. Trong kim nó thích kim đáy biển, trong mộc nó thích gỗ cây dâu, gỗ cây dương liễu, trong thổ nó thích đất dịch chuyển và đất bên đường. Ngoài ra tất cả đều không chịu nổi nước biển lớn gặp nhau tất sẽ lớn, như nước biển lớn gặp lửa sấm sét tạo thành thế nước sung hãn, phong ba bão táp, mệnh người như vậy một đời lao khổ. Cho nên cần phải có thế núi hùng hậu để trấn giữ biển.

5. CÁC NGUYÊN TẮC NGŨ HÀNH CHẾ HÓA

Nguyên thủy là bản tiếng Hán, xin tạm dịch như sau :

5. 1- Nguyên tắc 1

Kim do Thổ sinh ra, Thổ nhiều thì Kim bị chôn lấp

Mộc do Thủy sinh, Thủy nhiều thì Mộc bị trôi nổi phiêu bạt

Thổ do Hỏa sinh ra, Hỏa nhiều thì Thổ bị cháy tiêu

Thuỷ do Kim sinh ra, Kim nhiều thì nước bị đục

Hỏa do Mộc sinh sinh ra, Mộc nhiều thì Hỏa càng sáng tỏ.

5.2- Nguyên tắc 2 : Tương sinh

Kim sinh Thủy, Thuỷ nhiều thì Kim bị chìm mất

Thuỷ sinh Mộc, Mộc nhiều thì Thủy bị cạn (thu rút lại)

Mộc sinh Hỏa, Hỏa nhiều thì Mộc bị cháy hết.

Hỏa sinh Thổ, Thổ nhiều thì Hỏa tối lại

Thổ sinh Kim, Kim nhiều thì Thổ yếu (mất nhiều năng lực)

5.3- Nguyên tắc 3

Kim suy (ít) gặp Hỏa, tất bị đun, chảy ra

Hỏa yếu gặp Thủy, tất bị tắt, tiêu diệt

Thủy yếu (ít) gặp Thổ, tất bị ứ tắc

Thổ suy (ít) gặp Mộc, tất gặp sự đảo lộn bế hãm (mất tính chất nguyên thủy)

Mộc yếu gặp Kim, tất bị chém gãy.

5.4- Nguyên tắc 4

Kim mạnh (nhiều) được Thủy, sự nhọn sắc mòn gãy bớt đi

Thuỷ mạnh (nhiều) được Mộc, thế sức mạnh bị tiết bớt đi

Mộc mạnh (nhiều) được Hỏa, sự cứng rắn bị hóa giải bớt đi

Hỏa mạnh (nhiều) được Thổ, sự sáng rực bị giữ bớt lại

5.5- Nguyên tắc 5: Tương khắc

Kim khắc Mộc, nhưng Mộc rắn thì Kim gãy, sứt mẻ

Mộc khắc Thổ, nhưng Thổ nhiều, nặng thì Mộc gãy

Thổ khắc Thủy, nhưng Thủy nhiều thì Thổ bị trôi đi

Thủy khắc Hỏa, nhưng Hỏa bốc cháy lớn, thì Thủy bị cạn bốc hơi đi

Hỏa khắc Kim, nhưng Kim nhiều chảy tràn ra thì Hỏa tắt.

Làm Sao Biết Mình Mệnh Gì? Cung Gì? Cách Xem Mệnh Theo Năm Sinh

Từ thời xa xưa theo triết học Trung Hoa cổ đại thì tất cả vạn vật đều sinh dựa trên năm nguyên tố cơ bản Thổ, Kim, Thủy, Mộc và Hỏa được gọi là Ngũ Hành. Nó giúp con người xem xét các quan hệ tương tác của vạn vật trong vũ trụ thông qua ngũ hành tương sinh – tương khắc. Đây cũng là yếu tố cơ bản để chúng ta dùng cung mệnh của mình để tìm ra màu sắc trong phong thủy phù hợp. Tuy nhiên làm sao biết mình mệnh gì? Cung gì? là câu hỏi được rất nhiều khách hàng quan tâm, đắn đo và suy nghĩ.

Tìm hiểu về sinh mệnh và cung mệnh Sinh mệnh là gì?

Hải Trung Kim (1984 – 1985), Lư Trung Hỏa (1986 – 1987), Đại Lâm Mộc (1988 – 1989), Lộ Bàng Thổ (1990 – 1991) Đây chính là sinh mệnh hay còn được gọi là mệnh sinh. Đây là chu kì của ngũ hành định danh và gắn liền với mệnh của người đó tương ứng với năm sinh ra. Dù là Nam hay nữ đều có cùng ngũ hành năm sinh và cứ 60 năm thì trật tự này sẽ lặp lại một lần (VD người sinh năm 1925 và 1985 đều có mệnh sinh là Lộ Bàng Thổ). Ứng dụng khi xem tử vi số mệnh, tướng pháp, hung cát hàng ngày hoặc xem hợp mệnh, hợp tuổi để cưới hỏi…

Cung mệnh là gì?

Cung mệnh dựa trên ngũ hành và bát quái hay còn gọi là bát trạch tam nguyên. Dựa trên các yếu tố là Mệnh, Cung, Hướng và giới tính Nam, nữ. Vì vậy Nam và Nữ tuy sinh cùng năm sinh nhưng sẽ có mệnh cung khác nhau. Và cung này ứng dụng chủ yếu vào phong thủy đời sống, xác định hướng hợp, xây nhà, điều hòa cân bằng phong thủy…

Cách xem mệnh theo năm sinh Cách tính mệnh sinh

Theo thuyết ngũ hành tương sinh tương khắc dựa trên 5 hành đó là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ và mỗi năm sinh giới tính nam hay nữ tương ứng là một mệnh

Bạn có thể tính mệnh sinh dựa vào can chi với cách tính như sau: Mệnh = Can + Chi. Nếu kết quả cộng lại lớn hơn 5 thì chúng ta trừ đi 5 để ra mệnh năm sinh

Trong đó:

– Quy ước về giá trị về Thiên Can:

– Quy ước giá trị về Địa chi:

Tý, Sửu, Ngọ, Mùi là 0

Dần, Mão, Thân, Dậu là 1

Thìn, Tỵ, Tuất, Hợi là 2

– Quy ước giá trị mệnh Ngũ hành:

Cách tính cung mệnh theo tuổi

Với cách tính theo cung mệnh dựa vào giới tính và năm sinh cụ thể như sau

Ví dụ:

– Bạn Nam sinh năm 1987: Ta lấy 1 + 9 + 8 + 7 = 25 : 9 = 2 dư 7

– Tương tự Bạn Nữ sinh năm 1987 khi tra bảng cung mệnh thuộc cung Khôn hành thổ

Ở ví dụ Ngọc An đã phân tích mệnh sinh và mệnh cung cho người sinh năm 1987

– Đối với Nam thuộc cung tốn hành mộc sử dụng đá có màu sắc đen, xanh da trời, xanh nước biển thuộc hành thủy tương sinh. Màu xanh lá thuộc mộc tương hợp. Tránh sử dụng màu đỏ, hồng, tím thuộc hỏa

– Đối với nữ thuộc cung khôn – Thổ. Sử dụng đá có màu sắc đỏ, hồng, tím, cam thuộc hoả tương sinh. Màu vàng nâu tương hợp. Tránh sử dụng màu của hành mộc xanh lá.

Hoặc có thể tra cứu chi tiết và tìm hiểu các sản phẩm phù hợp với mệnh của mình tại ứng dụng tra cứu cung mệnh tại trang chủ của chúng tôi.

Bảng tra cứu sinh mệnh và cung mệnh

Làm Sao Để Biết Mình Mệnh Gì? Cách Xem Mệnh Mình Theo Năm Sinh

Theo triết học cổ đại Trung Hoa thì tất cả vạn vật đều phát sinh từ 5 nguyên tố cơ bản và luôn trải qua năm trạng thái là : Hỏa, Thủy, Mộc, Kim và Thổ, năm trạng thái này gọi là Ngũ Hành. Học thuyết ngũ hành giúp chúng ta xem xét các quan hệ tương tác của vạn vật trong vũ trụ thông qua hai nguyên lý cơ bản là Ngũ Hành Tương Sinh và Ngũ Hành Tương Khắc.

Trong mối quan hệ Sinh thì Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.

Trong mối quan hệ Khắc thì Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.

Quy luật Tương Sinh – Tương Khắc cũng chính là yếu tố cơ bản để chúng ta dùng cung mệnh của mình để tìm ra màu sắc trong phong thủy phù hợp. Việc lựa chọn màu sắc đá phong thủy đúng sẽ giúp cho người đeo gặp nhiều may mắn trong cuộc sống lẫn công danh sự nghiệp, tránh được những tai ương bất ngờ. Ngược lại, khi lựa chọn màu sắc đá phong thủy không phù hợp với tuổi của mình sẽ khiến cho người đeo rước phải những điều xui xẻo, không may trong cuộc sống.

Tuy nhiên, làm thế nào để biết mình thuộc mệnh gì, cách xem cung mệnh của mình chính xác nhất là câu hỏi được nhiều người quan tâm, đắn đo và suy nghĩ. Trong bài viết này, Phong Linh sẽ hướng dẫn quý khách hàng Cách Xem Mình Mệnh Gì nhanh và chính xác nhất.

Phân Biệt Mệnh Cung Sinh Và Mệnh Cung Phi:

– Mệnh Cung Sinh (Mệnh Tử Vi – Sinh Mệnh): đây là mệnh mà chúng ta biết đến nhiều nhất, ví dụ: Hải Trung Kim (1984 – 1985), Lư Trung Hỏa (1986 – 1987), Đại Lâm Mộc (1988 – 1989), Lộ Bàng Thổ (1990 – 1991)… mệnh này được dùng trong xem tử vi hàng ngày, coi bói toán, coi việc xây dựng gia đình. Quy luật những người có cùng năm sinh theo cặp thì mệnh giống nhau, được hiểu là dù nữ hay nam thì nếu sinh cùng năm Âm Lịch, mệnh sinh sẽ giống nhau., và 60 năm thì lặp lại 1 lần. (Ví dụ người sinh năm 1926 và 1986 đều có mệnh sinh là Lư Trung Hỏa).

– Mệnh Cung Phi ( Cung Mệnh ): mệnh cung dựa trên khái niệm Cung Phi Bát Trạch trong Kinh Dịch, mệnh này dựa vào ba yếu tố là Cung – Mệnh – Hướng. Mệnh cung phi không chỉ phụ thuộc vào năm sinh mà còn vào giới tính. Nam và Nữ tuy sinh cùng năm Âm Lịch nhưng sẽ có mệnh cung khác nhau. (Ví dụ: Nữ sinh năm 1990 là mệnh Thổ, cung Cấn, hướng Đông Bắc. Còn nam sinh năm 1990 là mệnh Thủy, cung Khảm, hướng Bắc).

Cách Xem Mệnh Của Mình Theo Năm Sinh: Cách Tính Mệnh Sinh:

Ở Việt Nam và một số nước phương Đông thì con người sinh ra không chỉ tính theo năm Dương Lịch mà còn được tính theo năm Âm Lịch, chẳng hạn như Ất Sửu, Mậu Dần, Kỷ Hợi hay Nhâm Tuất …trong đó, chữ đầu trong năm gọi là Thiên Can và chữ thứ hai là Địa Chi. Dựa vào sự quy ước của Thiên Can và Địa Chi chúng ta có thể tìm ra được Mệnh Sinh của mình.

Nếu như Thiên Can gồm: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý thì Địa Chi gồm 12 con giáp là: Tý, Sưu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Khi tính mệnh Sinh chúng ta cần quy đổi Thiên Can và Địa Chi, cách quy đổi như sau:

Cách Tính Cung Mệnh Theo Năm Sinh :

Không giống như cách tính Sinh Mệnh, cả nam và nữ đều có chung Mệnh, thì cách tính Cung Mệnh của mỗi người lại có sự khác biệt theo giới tính. Các bước để tính mệnh Cung như sau:

Bước 1: xác định năm sinh Âm Lịch

Bước 2: cộng tất cả các số trong năm sinh đó rồi đem chia cho 9, và lấy số dư ứng vào trong bảng dưới để biết mình là cung mệnh gì. Nếu chia hết cho 9 thì lấy luôn là số 9. Trong trường hợp cộng năm sinh mà chưa đủ 9 thì lấy luôn số đó.

Bước 3: lấy kết quả số dư đem tra với bảng cung mệnh của nam và nữ sau

– Ta lấy 1 + 9 + 8 + 2, được kết quả là 20

– Dựa vào bảng Cung Mệnh ở phía trên thì nếu là con trai thì sẽ được cung Ly. Nếu là con gái thì ta tra vào bảng nữ, ta sẽ được cung Càn.

* Một người sinh năm 1998 thì việc xác định mệnh Cung của người đó sẽ được tính như sau:

– Ta lấy 1+ 9 + 9 +8 = 27

– Lấy 27:9 = 3, vì chia hết nên ta lấy luôn số 9.

– Nếu là nam giới thì ta ứng vào bảng nam, được cung Khôn. Nếu là nữ thì ta ứng vào bảng nữ, được cung Tốn.

Bảng Tra Cứu Cung Mệnh Tổng Hợp:

Từ Khóa Seo: làm sao để biết mình mệnh gì, cách xem mệnh của mình, cách để biết mình mệnh gì, cách xem cung mệnh của mình, làm sao để biết mình mệnh gì, làm sao để biết mạng của mình, làm sao để biết mình mệnh gì trong ngũ hành, làm thế nào để biết mình mệnh gì, cách xem mình thuộc mệnh gì, làm sao để biết mình thuộc mạng gì, bạn thuộc mệnh nào trong ngũ hành, cách coi mạng mình thuộc gì, cách biết mình mạng gì, cách biết mình thuộc mệnh gì

Làm Sao Biết Mình Mệnh Gì? Cách Xem Mệnh Dựa Vào Năm Sinh

Làm sao để biết mình mệnh gì?

Theo như triết học, nhân gian kể lại thì tất cả sinh vật, vạn vật trên trái đất điều được hoạt động dựa trên các yếu tố từ Thổ, Kim, Thủy, Mộc và Hỏa. Đây là các vận mệnh nằm trong ngũ hành. Những yếu tố đó nó được tương tác với các vạn vật tạo thành các mối quan hệ tương sinh trên vũ trụ. Chúng có một mối quan hệ tương tác với nhau cùng với một màu sắc phong thủy phù hợp với vận mệnh của mỗi người.

Sinh mệnh của con người là gì?

Sinh mệnh của con người được dựa trên năm sinh của mình. Nếu bạn sinh năm 1984 và 1985 thì bạn thuộc sinh mệnh Hải Trung Kim, sinh năm 1986 và 1987 thì thuộc mệnh Lư Trung Hỏa, sinh năm 1988 và 1989 là mệnh Đại Lâm Mộc, năm 1990 đến 1991 thì Lộ Bàng Thổ. Dù là nam hay nữ thì các mệnh sinh của mỗi người cứ 60 năm sẽ được lập lại một lần.

Cung mệnh là gì?

Cung mệnh hay còn được người ta gọi với cái tên là trạch tam nguyên. Để biết cung của mình là gì người ta dựa vào các yếu tố như mệnh, cung và hướng. Tuy nam và nữ có cùng năm sinh nhưng mỗi người sẽ có vận mệnh khác nhau. Vận mệnh đó còn được dựa trên tháng và ngày sinh của mỗi người. Thông thường người ta đi xem cung mệnh này với mục đích là xem phong thủy và hướng để làm nhà.

Những cách xem mệnh dựa trên năm sinh của mình

Để có thể xem mệnh theo năm sinh của mình thì người ta dựa trên 5 yếu tố chính đó là Kim, Thủy, Mộc, Hỏa và Thổ. Để có thể tính được mệnh sinh bạn chỉ cần dựa vào công thức tính như sau: Mệnh sinh = can + chi. Lưu ý khi kết quả của bạn tính ra lớn hơn 5 thì bạn nên trừ đi 5 để có thể biết được mệnh sinh của mình.

Quy ước tính Thiên Can như sau: Giáp và Ất là 1, Bính và Đinh là 2, Mậu và Kỷ là 3, Canh và Tân là 4, Nhâm và Quý là 5.

Quy ước tính địa chỉ như sau: Tý, Sửu, Ngọ, Mùi là 0, Dần, Mão, Thân và Dậu là 1 và Thìn, Tỵ, Tuất, Hợi là 2.

Quy ước tính giá trị theo ngũ hành: Kim là 1, Thủy là 2, Hỏa là 3, Thổ là 4, Mộc là 5.

Cách tính vận mệnh theo tuổi

Để có thể tính vận mệnh theo tuổi bạn nên dựa vào cách tính như sau: nếu bạn sinh năm 1987 thì ta cộng dồn từ con số 1+9+8+7 = 25 và chia cho 9 thì sẽ dư 7. Sau đó bạn lấy số 7 dò tìm bên dưới thì sẽ biết được cung mệnh của mình.

Quy ước tính cung mệnh dành cho nam như sau: 7 là Tốn, 8 là Chấn, 3 là Cấn, 2 là Ly, 6 là Khôn, 1 là Khảm, 9 là Khôn, 4 là Đoài, 5 là Càn.

Quy ước tính cung mệnh cho nữ như sau: 9 là Tốn, 8 là Chấn, 4 là Cấn, 5 là Ly, 1 là Cấn, 6 là Khảm, 7 là Khôn, 3 là Đoài, 2 là Càn.

Hy vọng, từ bài viết trên sẽ giúp cho các bạn biết được cách tính mệnh của mình. Để có thể biết thêm được những kiến thức bổ ích để làm hành trang và kinh nghiệm khi bước vào đời.

Cách Tính Sinh Con Theo Ý Muốn Năm 2023 Chính Xác Nhất

Việc tính để sinh con trai, con gái năm 2023 có nhiều phương pháp. Bạn có thể tính theo khoa học hoặc theo những phương pháp phương Đông truyền miệng bao đời nay. Và mỗi cách tính chỉ mang tính chính xác tương đối nhưng khi kết hợp các phương pháp lại với nhau sẽ giúp bạn sinh con có giới tính trai gái như ý muốn của mình. Cụ thể các cách tính sinh con trai con gái năm 2023 như sau:

Cách tính sinh con trai con gái năm 2023 theo khoa học

Dựa theo khoa học, các cặp vợ chồng cần xác định quan hệ vào thời gian rụng trứng để có thể sinh con trai, con gái như ý muốn. Cách tính này có kết quả chính xác hơn cả, được khoa học chứng nhận và khuyên mọi người nên làm theo.

Bạn biết đấy việc thụ thai thành công khi tinh trùng X hoặc tinh trùng Y của người bố kết hợp với tinh trùng X của người mẹ. Nếu là tinh trùng X thì sẽ sinh con gái, nếu là tinh trùng Y thì sẽ sinh con trai. Và bạn có biết khi xuất tinh, tinh trùng X sẽ bơi chậm hơn tinh trùng Y nhưng sẽ sống lâu hơn tinh trùng Y. Đây chính là căn cứ quan trọng giúp các cặp đôi có thể chọn ngày quan hệ để sinh con theo ý muốn.

Theo khoa học đã chứng minh thì việc “quan hệ” đúng thời điểm để trứng của mẹ gặp tinh trùng của bố đúng lúc là tác nhân quyết định giới tính của thai nhi. Khi muốn sinh con trai con gái theo ý mình, các cặp đôi cần căn ngày rụng trứng, dựa vào việc tính chu kỳ kinh nguyệt.

Phần trăm sinh con trai sẽ cao hơn khi hai người quan hệ đúng ngày rụng trứng hoặc quan hệ trước 1 đến 2 ngày. Chi tiết cách tính sinh con gái và sinh con trai theo ý muốn bằng phương pháp khoa học như sau, các mẹ có thể áp dụng:

Cách tính sinh con trai theo ý muốn năm 2023 bằng phương pháp khoa học

Các chị em phụ nữ có độ tuổi dưới 35 tuổi thì khả năng sinh bé trai cao hơn là sinh con gái. Ngược lại, phụ nữ sau 35 tuổi thì tỉ lệ sinh con gái là nhiều hơn.

Nếu muốn sinh con trai năm 2023 thì các anh chồng nên ăn mặc thoải mái, mát mẻ, cơ thể lúc lâm trận nhiệt độ thấp sẽ dễ sinh bé trai hơn, bởi thường tinh trùng Y trong nhiệt độ thấp sẽ khỏe mạnh hơn.

Nhiều mẹ hỏi làm sao để sinh con trai? Nếu muốn đẻ con trai thì các mẹ cần ăn đồ mặt và đồ ngọt nhiều hơn một chút.

+ Ngoài ra, các mẹ có thể uống thuốc hoặc ăn các thực phẩm có nhiều kali & natri như socola, bánh ngọt.. Cũng như bổ sung thêm nhóm thức ăn như sữa, phô mai que.. chứa nhiều magie và canxi.

+ Các anh chồng thì bổ sung nhóm thực phẩm: tinh bột, thịt bò, yến sào, chuối, ăn quả lựu, kẽm có nhiều trong con hàu, chuối, nấm, tỏi và các loại rau như rau nót, Rau bina, bí ngô, táo đỏ, cà rốt, cherry.

Như đã trình bày ở trên, việc quan hệ đúng ngày rụng trứng sẽ giúp khả năng tinh trùng Y gặp trứng dễ dàng hơn. Các mẹ cần phải hợp tác, tính ngày rụng trứng để sinh con trai rồi bảo anh chồng giữ gìn khoảng 7 ngày không quan hệ, đợi đến đúng ngày rụng trứng thì quan hệ. Khoảng thời gian tốt là ngày thứ 14 – 15 -16 rất dễ thụ thai bé trai theo chu kỳ kinh nguyệt.

Cách tính sinh con gái theo ý muốn năm 2023 bằng phương pháp khoa học

Ngược lại, thì để sinh bé gái theo ý muốn các anh chồng nên để cơ thể ấm áp. Như vậy sẽ giúp tinh trùng X tốt hơn, khỏe hơn.

Nhiều mẹ hỏi làm sao để sinh con gái? Nếu muốn đẻ con gái thì các mẹ cần ăn đồ chua như Soài, Mận, Chanh… Như vậy sẽ giúp môi trường âm đạo có tính axt, điều đó giúp loại bỏ các tinh trùng Y khi sâm nhập âm đạo người mẹ. Ngoài ra, các mẹ phải ăn uống nhạt và uống nước nhiều ( 2l/ngày).

Lưu ý: Chế độ ăn nhạt phải áp dụng cho cả chồng và vợ mới hiệu quả đẻ sinh con gái năm 2023.

Nếu muốn sinh con gái thì quan hệ trước từ 3 – 5 ngày trước ngày rụng trứng thì tỷ lệ thành công sẽ cao hơn. Thường sẽ rơi vào ngày thứ 10, 11, 12, 13 theo chu kỳ kinh nguyệt, ngày thứ 14 trở đi dừng quan hệ.

Cách tính sinh con trai con gái năm 2023 theo phương pháp Cổ Truyền Cách tính tuổi vợ chồng để sinh con trai con gái năm 2023 theo phương pháp Đông Dương

Cách tính sinh con trai, sinh con gái năm 2023 này rất là đơn giản. Bạn chỉ cần lấy tuổi vợ (tuổi mụ) x tháng bẩm sinh hay còn gọi là tháng vợ chồng quan hệ (tháng âm lịch) + tuổi chồng (tuổi mụ). Được bao nhiêu, đem trừ cho 9, trừ mãi cho đến khi còn một chữ số. Kết quả số cuối cùng là số lẻ thì sẽ sinh con gái, nếu là chẵn thì sẽ sinh con trai.

Theo cách tính tuổi vợ chồng để sinh con trai này để xem tháng thụ thai biết trai hay gái thì quý bạn cần tính cho cả 12 tháng trong năm để biết được vợ chồng nên quan hệ tháng nào thì sinh con trai và tháng nào thì sinh con gái.

+ Năm 2023, vợ sinh năm 1994 tính cả tuổi mụ là 28 tuổi. Chồng sinh năm 1991 tính cả tuổi mụ là 31 tuổi. Nếu vợ chồng quan hệ vào tháng 2 âm lịch. Tính sẽ sinh con gái, con trai như sau:

+ Lấy 87 trừ cho 9 đến khi còn một chữ số thì kết quả cuối cùng là số 6

Cách tính sinh con trai con gái năm 2023 theo tuổi bố mẹ

Cách tính sinh con trai con gái theo ý muốn dựa vào tuổi của bố mẹ đã tồn tại từ lâu và được nhiều người áp dụng, lưu truyền rộng rãi trong y học phương Đông.

Phương pháp đẻ con gái , con trai này rất đơn giản: Thực hiện lấy tổng tuổi của người vợ và người chồng (tuổi âm lịch) rồi trừ đi 40. Nếu được kết quả lớn hơn 40 thì tiếp tục trừ đi 40, rồi trừ đi 9 và tiếp tục trừ 9… cho tới khi được kết quả là số nhỏ hơn hoặc bằng 8, 9 thì dừng lại.

Nếu kết quả cuối cùng là số chẵn thì người vợ có bầu trong năm 2023 dương lịch sẽ sinh con trai. Ngược lại, nếu vợ có bầu ngoài năm 2023 dương lịch (hoặc có bầu năm 2023, sinh năm 2023) thì sẽ sinh con gái.

Nếu kết quả cuối cùng là số lẻ thì người vợ có bầu trong 2023 dương lịch sinh sinh con gái. Ngược lại, nếu vợ có bầu ngoài năm 2023 dương lịch (hoặc có bầu năm 2023, sinh năm 2023) thì sẽ sinh con trai.

Theo phương pháp trên cộng lại ta được 32 + 28 = 60

Giả sử tuổi người chồng là 30, tuổi người vợ là 28. Thực hiện phép trừ 60 – 40 = 20, trừ 9 được 20 – 9 = 11, tiếp tục trừ 9 được 11 – 9 = 2. Kết quả cuối cùng là 2.

Cách tính sinh con trai, con gái theo lịch trung quốc

Theo Gia Đình Là Vô Giá việc tính tháng, năm sinh con trai con gái theo lịch Trung Quốc được nhiều người làm theo. Bảng tính này từ xưa đã được các Thái giám Hoàng cung áp dụng. Cơ sở để lập bảng tính này là tính tháng quan hệ có con và xác định tuổi âm lịch của người mẹ.

Mời quý vị cùng xem bảng tính sinh con trai năm 2023, cách tính sinh con trai theo lịch trung quốc.

(* Phong thủy cách tính sinh con chỉ là một bộ môn từ khoa học phương Đông có tính chất huyền bí, vì vậy những thông tin trên mang tính chất tham khảo!)

Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Tính Mệnh Ngũ Hành Theo Năm Sinh Đơn Giản trên website Globaltraining.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!