Bạn đang xem bài viết Nguyên Nhân &Amp; Cách Chữa Trị Khi Mèo Bị Tiêu Chảy Hiệu Quả! • Yolo Pet Shop được cập nhật mới nhất trên website Globaltraining.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Mèo bị tiêu chảy là một trong những bệnh rất thường gặp, nhưng do chủ quan không để ý có thể dẫn đến tử vong đặc biệt là những bé mèo con. Vậy nguyên nhân mèo bị tiêu chảy là gì? Cách chữa trị khi mèo bị tiêu chảy hiệu như thế thế nào? Biểu hiện của mèo bị tiêu chảy là gì?
I. Biểu hiện mèo bị tiêu chảy
Dấu hiệu dễ nhận biết nhất khi mèo bị tiêu chảy là phân mèo nhão và ướt, phân có thể kèm máu, có mùi hôi tanh, đặc biệt là phần lông quanh hậu môn của mèo bị bết dính lại.
Phân loãng và có giun: Cũng như con người và các loài động vật khá, mèo cũng có thể bị giun. Phân loãng và có lẫn giun là biểu hiện mèo của bạn đã bị giun, bạn nên mua thuốc hoặc đêm thú y sổ giun cho bé. Nên sổ giun định kỳ để boss của bạn luôn khỏe mạnh.
Phân loãng, có lẫn máu, mùi tanh: Biểu hiện này rất có thể mèo đã bị rối loạn tiêu hóa, bạn có thể cho bé uống các loại men tiêu hóa dành cho mèo để giúp bé nhanh khỏi bệnh.
Mèo nôn, co thắc vùng bụng: Đây là dấu hiệu của nhiễm virus đường ruột ở mèo. Khi thấy những bé mèo có biểu hiện trên bạn nên đưa đến những cơ sở thăm khám cho thú cưng để được điều trị sớm nhất.
II. Những nguyên nhân mèo bị tiêu chảy
Ký sinh trùng: Đường tiêu hoá của mèo khá yếu, có thể bị ký sinh trùng gây ra bệnh tiêu chảy. Ký sinh trùng có thể ký sinh ở ruột non và ruột già. Lượng ký sinh trùng quá nhiều dẫn đến mèo bị bệnh tiêu chảy.
Bị ngộ độc: Mèo bị tiêu chảy có thể do nguồn thực phẩm bị ôi thiu, nấm mốc hoặc thức ăn của mèo dính thuốc trừ sâu, nhiễm độc.
Mèo bị nhiễm giun sán: Mèo bị nhiễm giun sán là nguyên nhân khiến mèo bị nôn, tiêu chảy. Nếu tình trạng nặng hơn có thể đi vệ sinh có lẫn giun.
Chế độ ăn không đầy đủ, không cân bằng giữa thịt và rau: Chế độ dinh dưỡng không phù hợp với từng giai đoạn phát triển cũng như chất đạm quá nhiều so với hàm lượng chất xơ trong thức ăn dễ dàng dẫn đến mèo bị tiêu chảy.
Mèo bị stress do môi trường sống: Khi bị stress mèo cũng có hiện tượng nôn và tiêu chảy.
Mèo bị nhiễm khuẩn: Viêm ruột cấp tính do vi khuẩn Salmonella, Camphylobacter, E.Coli…Cầu trùng Coccidia, toxoplasma, giardia…cũng là nguyên nhân khiến mèo bị tiêu chảy.
Bệnh ca – rê ở mèo: Bệnh care ở mèo khiến mèo bị tiêu chảy, bỏ ăn, đi ngoài có chút máu. Bệnh còn khiến những bé mèo con có nguy cơ tử vong cao.
Bệnh viêm màng bụng truyền nhiễm: Mèo bị tiêu chảy và nôn, mất nước, thiếu máu.
Bệnh phức hợp virus Leukemia: Bệnh này sẽ khiến mèo bị tiêu chảy và bỏ ăn trong thời gian dài.
III. Cách chữa mèo bị tiêu chảy tại nhà
Cân bằng chế độ ăn giữa chất đạm và chất xơ: Nên phân bố khẩu phần ăn hợp lý giữa chất đạm và chất xơ trong bữa ăn giúp hệ tiêu hoá của mèo tốt hơn.
Cho mèo uống đầy đủ nước: Khi bị tiêu chảy tình trạng mất nước dẫn đến mất sức rất dễ xảy ra ở mèo. Bạn nên cho mèo uống nước thường xuyên để tránh tình trạng xấu hơn.
Sổ giun thường xuyên 6 tháng 1 lần cho mèo: Mèo bị tiêu chảy có thể do lượng giun phát triển quá nhiều, vì thế 6 tháng bạn nên tẩy giun 1 lần.
Cho mèo uống Metamucil: Trộn 1/2 thìa cà phê Metamucil vào thức ăn, mỗi ngày uống 2 lần uống 5 – 7 ngày liên tục sẽ giúp giảm tiêu chảy ở mèo.
Cho men vi sinh, men tiêu hoá vào thức ăn: FortiFlora là một loại men bổ sung giúp cung cấp lợi khuẩn cho đường ruột giảm tình trạng tiêu chảy ở mèo.
Bổ sung vitamin C: Khi mèo bị nôn và tiêu chảy có thể nguyên nhân là mèo đang bị strtess, bạn có thể cho mèo uống vitamin C đều giảm tình trạng stress ở mèo.
Đưa mèo đi khám thú y: Nếu mèo có những triệu chứng nặng phân chuyển sang màu đen và dính (giống như hắc ín), thì có nghĩa là máu ở đường tiêu hóa xuất phát từ dạy dày và có thể lở loét. Bạn nên mang các bé đi bác sĩ thú y để được xét nghiệm và thăm khám hiệu quả nhất. Lưu ý nên mang theo dịch phân của mèo trong vòng 12 tiếng để các bác sĩ dễ dàng trong việc chuẩn đoán bệnh.
IV. Cách phòng ngừa để giảm bệnh tiêu chảy ở mèo
Xác định nguyên nhân khiến mèo bị tiêu chảy để có biện pháp cứu chữa kịp thời.
Thường xuyên chơi với các bé mèo, tạo cho chúng không gian sống thoải mái, dễ chịu để tránh tình trạng mèo bị stress.
Khi một bé mèo bị tiêu chảy bạn nên cách ly bé mèo đó với đàn để tránh tình trạng bệnh lây lan.
Không cho mèo ăn quá nhiều một lần. Như vậy hệ tiêu hoá của mèo sẽ không kịp hoạt động và có thể dẫn đến tình trạng tiêu chảy.
Khi mua rau củ cho mèo bạn nên rửa cẩn thận để tránh lẫn thuốc trừ sâu. Nên chọn nguồn
thức ăn cho mèo
uy tín để không ảnh hưởng đến sức khoẻ của mèo.
V. Cách phòng tránh tiêu chảy ở mèo
Khi còn nhỏ, các bạn nên cho chúng đi tiêm phòng các bệnh đường ruột và care.
Định kỳ tẩy giun cho mèo, thông thường 6 tháng các bạn nên tẩy giun cho mèo 1 lần.
Loại bỏ những thức ăn ôi thiu từ bữa trước nếu bạn cho mèo ăn đồ ăn dễ hư kết hợp với làm sạch khay đựng thức ăn cho mèo.
Dọn dẹp chuồng, trai, phơi nắng các vật dụng đồ, tấm lót trong chuồng mèo để làm giảm bớt vi khuẩn sinh sôi.
Tắm rửa cho mèo bằng sữa tắm để loại bỏ những loại vi khuẩn ký sinh trong lông mèo.
Mùa đông nếu lạnh quá bạn có thể mặc áo ấm cho mèo để các bé không bị cảm lạnh.
Không nên cho mèo đi lung tung để tránh tình trạng lây bệnh với những bé mèo khác hoặc ăn phải bả, những loại thức ăn ôi thiu.
Mèo là loại động vật rất hay hiếu động và hay ăn linh tinh nhưng chúng lại rất quấn chủ và đáng yêu. Vì thế nếu bạn đã yêu thương một bé mèo hãy chăm sóc và quan sát bé, hãy yêu thương chứ đừng mắng chửi để các bé luôn có sức khoẻ tốt nhất.
MỜI BẠN XEM THÊM:
Sẹo Lồi: Nguyên Nhân Và Điều Trị
Sẹo lồi là sự tăng sinh collagen da lành tính. Điều trị sẹo lồi đa số là để giải quyết vấn đề thẩm mỹ nhưng tỉ lệ tái phát còn cao và thường không đáp ứng hoàn toàn với điều trị.
Hình ảnh sẹo lồi ở một số vị trí trên cơ thể
Sẹo lồi thường là do đáp ứng quá thừa của mô với tổn thương da trong quá trình hồi phục vết thương. Tuy nhiên, có thể có sẹo lồi tiên phát ở những vị trí không có tiền sử chấn thương. Sẹo lồi thường ngứa và/hoặc đau, thường không tự giảm mà lại có khuynh hướng phát triển trở lại sau khi bị cắt đi.
I. Thế nào là sẹo lồi?
- Sẹo bình thường là một vết sẹo có hình dạng và kích thước tương ứng với hình dạng và kích thước của vết thương. Sẹo không bị lồi hoặc lõm hơn so với bề mặt da, không đỏ, không đau và có màu sắc tương đối giống với màu sắc của da lành vùng xung quanh sẹo.
- Sẹo phì đại là những vết sẹo nhô lên khỏi bề mặt da, màu đỏ hồng, có kích thước và hình dạng tương ứng với vết thương. Tuy nhiên, đối với sẹo phì đại thì chúng ta không cần điều trị cũng có thể tự trở thành sẹo bình thường sau 6-12 tháng.
- Sẹo lồi khởi đầu trong vài tháng đầu sau khi bị thương, là một khối đỏ hồng, kích thước thay đổi tùy thuộc tổn thương da lúc đầu. Sẹo có giới hạn rõ, bề mặt căng bóng thấy được các mạch máu giãn bên dưới, mật độ hơi cứng như khối cao su. Sau đó, trong vòng năm đầu sau tổn thương, khối này sẽ phát triển quá mức nhưng lành tính, lan rộng và ra xa khỏi vị trí của vết thương ban đầu, có hình dạng không đều, bề mặt nhẵn bóng, sậm màu và cứng hơn so với da lành vùng xung quanh sẹo. Tổn thương sẹo lồi thường có phần bề mặt phát triển lan rộng hơn so với phần gốc.
Bản chất sẹo lồi là do sự tăng sinh quá mức, kể cả về số lượng lẫn trật tự, của các mô sợi trong lớp bì. Sẹo lồi thường không gây cảm giác khó chịu gì ngoại trừ vấn đề thẩm mỹ. Tuy nhiên, một số sẹo lồi có thể gây ngứa, hơi đau hoặc cảm giác căng cứng.
II. Những vị trí nào thường bị sẹo lồi?
- Thường gặp nhất là vùng trước xương ức.
- Kế đến là dái tai (sau xỏ lỗ tai), da mặt, cổ dưới, ngực trên, bụng, vai, lưng, cổ, tứ chi.
III. Nguyên nhân gây sẹo lồi?
Sẹo lồi thường xuất hiện sau khi da bị tổn thương, có thể do:
- Chấn thương, vết rách da do tai nạn.
- Vết cắt do phẫu thuật các loại ( bướu cổ, tim, ruột thừa, mổ lấy thai, thẩm mỹ: căng da mặt, đặt túi ngực, cắt mỡ bụng…).
- Bỏng da.
- Một số bệnh da như mụn trứng cá, nhiễm trùng da,…
Tuy nhiên, tổn thương da chỉ có thể trở thành sẹo lồi khi có những yếu tố nguy cơ sau:
- Người có cơ địa sẹo lồi, tức là ở những người đã có sẹo lồi trước đó.
- Vết thương căng quá hoặc chùng quá.
- Tồn tại vật lạ trong da.
Ở người da màu, tỷ lệ có cơ địa sẹo lồi rất cao, chiếm 15-20% , hơn 15 lần so với người da trắng. Với người có cơ địa sẹo lồi thì bất cứ vết rách gây tổn thương ngoài da nào, kể cả vết kim chích, cũng có thể tạo ra sẹo lồi ngay tại vị trí đó.
IV. Các phương pháp điều trị sẹo lồi
Sẹo lồi có thể được điều trị bằng nhiều phương pháp với mức độ thành công khác nhau. Điều trị sẹo lồi đa số là để giải quyết vấn đề thẩm mỹ và không có một liệu pháp duy nhất nào luôn luôn thành công. Nhiều báo cáo điều trị thành công sẹo lồi trong y văn là không đúng sự thật. Trị liệu có thể giúp cho sẹo lồi trở nên nhỏ hơn, mềm và phẳng dần chứ không thể làm mất đi sẹo, tức là không thể giúp cho vùng da sẹo trở lại bình thường như da lành xung quanh.
- Dự phòng là nguyên tắc đầu tiên trong điều trị sẹo lồi:
+ Không nên tiến hành những thủ thuật thẩm mỹ không cần thiết ở những người có cơ địa sẹo lồi.
+ Nên tránh những thủ thuật tối đa ở giữa ngực; những vùng tổn thương da hậu phẫu phải được điều trị bằng những kháng sinh thích hợp để tránh nhiễm trùng.
+ Tất cả những vết thương do phẫu thuật phải được đóng lại với độ căng bình thường nếu có thể, không nên cắt ngang khoảng cách giữa các khớp và nên cắt da theo hình elipse nằm ngang theo cùng hướng với đường căng của da.
- Nội khoa: Corticosteroids, Interferon, 5-fluorouracil, Imiquimod.
- Ngoại khoa: cắt bỏ và phẫu thuật lạnh.
- Xạ trị và các biện pháp vật lý khác.
1. Điều trị nội khoa
a. Tiêm Steroid
Corticosteroid có tác dụng ức chế alpha 2-macroglobulin, một chất có tác dụng ức chế collagenase. Một khi chu trình này bị ngăn chặn, lượng collagenase sẽ tăng và do đó sẽ làm thoái hóa collagen.
- Áp dụng cho những sẹo lồi nhỏ, thường dùng nhất là tiêm Triamcinolone acetonide (10-40 mg/ml). Vùng da được tiêm thuốc có thể bị mất sắc tố và tình trạng này kéo dài 6 – 12 tháng; có thể gặp chứng teo và giãn mao mạch xung quanh chỗ tiêm. Phải thực hiện đúng kỹ thuật, đâm kim và bơm Triamcinolone vào đến tận lớp nhú bì, nơi tạo ra chất collagenase. Không nên tiêm Steroid vào mô dưới da vì có thể làm teo lớp mỡ bên dưới.
- Có thể tiêm lặp lại vài lần cách nhau mỗi 1-2 tháng tùy theo diễn tiến của sẹo lồi và các tác dụng phụ có thể xảy ra cho bệnh nhân hay không.
- Phương pháp này có thể được kết hợp với các phương pháp khác như áp Nitrogen lỏng hoặc dán Silicon gel để tăng thêm hiệu quả.
b. Điều trị bằng Interferon
Interferon-alpha & gamma ức chế tổng hợp collagen bằng cách khử Ribonucleic acid thông tin nội bào. Sẹo lồi được phẫu thuật cắt bỏ và tiêm Interferon sau đó để ngừa tái phát. Liều lượng tiêm là 1 triệu đơn vị vào mỗi centimét chiều dài da xung quanh vị trí sẹo ngay sau khi phẫu thuật, và tiêm nhắc lại 1 đến 2 tuần sau đó. Đối với những bệnh nhân phải cắt bỏ nhiều sẹo lồi hoặc những sẹo lồi lớn, việc điều trị bằng Interferon sẽ rất tốn kém và bệnh nhân phải được tiền mê bằng Acetaminophen để điều trị những triệu chứng giống bệnh cúm do Interferon gây ra.
c. Điều trị bằng 5-flurouracil
Liệu pháp tiêm chất 5-flurouracil (5-FU) vào sẹo đã được dùng một cách thành công trong điều trị những sẹo lồi cô lập, nhỏ. Trung bình sau 5-10 lần tiêm mới đạt hiệu quả. Nếu tiêm hỗn hợp 0,1 ml Triamcinolone acetonide 10 mg/ml và 0,9 ml 5-FU (50 mg/ml) kết quả sẽ tốt hơn.
d. Điều trị bằng Imiquimod:
Imiquimod 5% dạng kem gây sản xuất tại chỗ Interferon tại nơi bôi thuốc. Nên bắt đầu bôi Imiquimod ngay sau khi cắt bỏ sẹo lồi và bôi hằng ngày liên tục trong 8 tuần. Hơn 50% bệnh nhân bị tăng sắc tố tại chỗ điều trị.
e. Các phuơng pháp điều trị trị nội khoa khác:
- Băng keo Flurandrenolide (Cordran) được dán trên sẹo lồi trong 12-20 giờ một ngày thường làm cho sẹo lồi mềm dần và phẳng lại. Cordran còn có tác dụng làm vết sẹo hết ngứa. Dùng lâu dài có thể gây teo da.
- Bleomycin (1mg/ml; 0,1-1 ml) được tiêm trực tiếp vào sẹo để điều trị những sẹo lồi nhỏ. Thuốc có thể làm thoái triển hoàn toàn vài sang thương.
- Thuốc mỡ hoặc gel Clobetasol, bôi hai ngày một lần, có thể làm mềm và/hoặc làm phẳng sẹo lồi, giúp bệnh nhân hết ngứa, hết cảm giác đau hay khó chịu do sẹo lồi. Dùng lâu dài thuốc sẽ gây mất sắc tố, teo da và giãn mạch.
- Tacrolimus là một thành viên mới trong các trang bị điều trị sẹo lồi. Một nghiên cứu phát hiện có sự tăng gen ung thư gli-l (glioma-associated oncogene homolog 1) trong các sẹo lồi nhưng trong các mô sẹo bình thường thì không có hiện tượng này. Vì Tacrolimus có thể ngăn chặn gen gli-1 nên được ứng dụng điều trị sẹo lồi. Cần có những nghiên cứu lâu dài và lớn hơn để xác định hiệu quả của liệu pháp này.
- Methotrexate kết hợp với cắt bỏ sẹo phòng tránh được sự tái phát. Cho người bệnh uống 15-20 mg Methotrexate mỗi lần, 4 ngày bắt đầu từ tuần trước phẫu thuật và liên tục trong 3-4 tháng sau khi vết cắt lành.
- Pentoxifylline (Trental) 400 mg 3lần/ngày cũng khá thành công trong dự phòng tái phát sẹo lồi đã cắt. Cơ chế tác động của thuốc chưa được hiểu đầy đủ, nhưng có thể do tuần hoàn tăng, quét sạch những yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi.
- Colchicine đã được dùng để điều trị và dự phòng tái phát sẹo lồi bằng cách ức chế tổng hợp collagen, phá vỡ các vi ống và kích thích collagenase.
- Vì kẽm bôi ngoài da ức chế Lysyl oxidase và kích thích collagenase, nên được dùng để điều trị sẹo lồi, nhưng thành công còn hạn chế.
- Tretinoin bôi 2 lần/ngày làm giảm ngứa và những triệu chứng khác của sẹo lồi, có thể làm thoái triển sẹo lồi một phần nào.
- Một số thuốc khác đã được thử nghiệm nhưng thành công còn hạn chế hoặc tỷ lệ nguy cơ/lợi ích còn đáng ngờ là Verapamil, Cyclosporine, D-penicillamine, Relaxin tiêm vào sẹo lồi.
2. Điều Trị ngoại khoa
Được chỉ định khi sẹo lồi không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác hoặc sang thương quá lớn. Các bác sĩ sẽ cắt bỏ sẹo và khâu kín, ghép da với mảnh da ghép toàn phần hay ghép da mỏng để giảm lực căng trên toàn bộ da được khâu. Trước khi cắt bỏ sẹo lồi, bác sĩ sẽ lưu ý đến những nguy cơ chính đi kèm với sự tái phát của sẹo lồi như:
- Tiền sử gia đình về sẹo lồi;
- Chỗ phẫu thuật bị nhiễm trùng;
- Vị trí phẫu thuật trên cơ thể (nhất là giữa ngực và vai);
- Loại chấn thương gây ra sẹo (bỏng do nhiệt hoặc hóa chất);
- Căng da trong thời kỳ hậu phẫu;
- Da sậm màu nhóm 4-6 theo phân loại Fitzpatrick.
Tỷ lệ tái phát cho thủ thuật cắt bỏ sẹo lồi đơn giản không kèm những biện pháp phụ trợ hậu phẫu dao động từ 50 – 80%.
a. Phẫu thuật:
- Một trong những qui trình dễ nhất và thường được áp dụng nhất để khử bỏ sẹo lồi là cắt bỏ rồi tiêm Corticosteroid. Hầu hết những sẹo lồi đã cắt đều cần phải điều trị phụ trợ thêm như: Corticosteroid tiêm trong vết thương, băng ép, Silicon gel, kem Imiquimod hoặc tiêm Interferon. Vết khâu phải để yên trong 10-14 ngày vì hỗn hợp Lidocaine/Steroid để gây tê có thể làm chậm lành vết thương.
- Trong những trường hợp vết sẹo đã cắt không thể khép lại được, bác sĩ có thể chèn vào bên dưới sẹo lồi chất bành trướng mô. Sự bành trướng mô dần dần cho phép có thể cắt và đóng sẹo lại, và không làm căng da.
- Đối với những bệnh nhân bị sẹo lớn hoặc nhiều, không thể áp dụng thủ thuật cắt bỏ thì việc bào mòn sẹo cho ngang bằng với da bình thường xung quanh rồi bôi Imiquimod kéo dài trong tám tuần đôi khi cũng thành công nhưng thường bị tăng sắc tố làm cho vết sẹo có màu không hợp với màu da xung quanh.
b. Phẫu thuật lạnh
- Thủ thuật làm đông lạnh sẹo lồi bằng Nitrogen lỏng (nhiệt độ -196oC) hủy hoại tế bào và các mao mạch. Sự thiếu oxy sẽ làm mô sẹo bị họai tử, bị tróc ra và xẹp xuống. Áp hoặc phun Nitrogen lỏng trực tiếp lên sẹo, mỗi lần cách nhau 2-3 tuần. Hơn 1/2 trường hợp sẹo lồi sẽ phẳng ra sau 8-10 lần điều trị.
- Phương pháp này đạt hiệu quả 50-70 %. Nếu kết hợp với chích steroid trong khi phẫu thuật lạnh thì tỉ lệ bệnh nhân có đáp ứng với điều trị là 84%. Nhiều bệnh nhân không trở lại tái khám sau phẫu thuật do đau sau mổ và vết thương chậm lành. Hiện tượng mất sắc tố thường kéo dài nhiều năm.
3. Xạ Trị
- Tia phóng xạ được dùng như một đơn liệu pháp hoặc kết hợp với phẫu thuật để dự phòng tái phát sẹo lồi sau khi cắt bỏ. Chiếu xạ sẽ hiệu quả hơn nếu được áp dụng sau hai tuần đầu sau khi cắt bỏ sẹo (là thời gian mà các nguyên bào sợi ngày phẫu thuật.
- Xạ trị từng đợt ngắn liều cao kết hợp với cắt bỏ sẹo dường như đem lại sự an toàn và hiệu quả trong điều trị sẹo lồi và dự phòng tái phát. Tỷ lệ thành công của phương pháp này khoảng 88%. Những tác dụng phụ là tăng sắc tố, có khả năng gây ung thư.
4. Những liệu pháp vật lý khác
a. Băng ép
Băng ép Gradient (Jobst) là một phương tiện hỗ trợ điều trị sẹo lồi sau mổ hay sau phỏng để phòng tránh tái phát. Phương pháp này còn được dùng để điều trị sẹo lồi sau khi bôi một loại Steroid mạnh hoặc dùng băng keo Flurandrenolide. Một số phương pháp băng ép thường được dùng trong điều trị sẹo lồi là băng Ace, băng thun, băng nén (Coban), băng dán tai, băng có ống hỗ trợ.
b. Cột thắt
Cột thắt sẹo có thể được dùng cho những sẹo lồi có cuống ở những vị trí không thể cắt được hoặc bệnh nhân không cho cắt. Một loại chỉ khâu không tan 4-0 được cột chặt quanh đáy sẹo và được thay chỉ mỗi tuần. Những cọng chỉ này ngày càng ăn sâu vào gốc sẹo, làm cho gốc sẹo bị rơi ra. Một số trường hợp cần dùng thêm thuốc giảm đau (Acetominophen) vài ngày sau khi thắt.
c. Laser
- Việc sử dụng Laser để điều trị sẹo lồi có kết quả không nhất quán. Laser Argon được dùng đầu tiên để điều trị sẹo lồi. Phương pháp này có vẻ thành công đối với những sẹo lồi mới, đang sinh mạch. Tuy nhiên, những nghiên cứu mới đây không chứng minh bất kỳ sự cải thiện nào của sẹo lồi khi được điều trị bằng Laser Argon ngoại trừ sự giảm ngứa và giảm các triệu chứng khác trong vài tháng.
- Laser CO2, khi được dùng như đơn liệu pháp, có tỉ lệ tái phát 40-90%. Ngay cả khi được kết hợp với Corticosteroids sau mổ, phương pháp này vẫn còn có tỉ lệ tái phát khá cao. Công dụng chủ yếu của Laser CO2 là làm dẹp sẹo lồi lớn để chúng có thể được điều trị bằng những biện pháp khác.
- Laser Neodymium; Nd:YAG “Neodimium Doped Yttrium Aluminum Garnet” 1064nm, Laser Affirm công nghệ CAP “Combined Apex Pulse” dường như có ảnh hưởng đến chuyển hóa collagen.
- Laser nhuộm màu tia dạng xung PDL (Pulsed Dye Laser) bước sóng 585-595nm cũng đã được dùng để điều trị sẹo lồi với một số thành công bước đầu. Tia Laser hủy mạch máu nuôi dưỡng sẹo, gây thiếu máu cục bộ vùng sẹo, làm mềm, ngưng phát triển và giảm dần kích thước, độ dày của sẹo.
Tuy nhiên, sau một thời gian áp dụng đã cho thấy phương pháp này gây tốn kém nhiều nhưng hiệu quả chưa cao, không ngăn được sẹo lồi tiến triển và sự tái phát, cần được nghiên cứu thêm. Phối hợp tiêm Triamcinolone trong tổn thương với Laser PDL có thể làm tăng hiệu quả điều trị sẹo lồi.
d. Thuốc dán gel Silicon
Thuốc dán gel Silicon là một miếng thuốc dán mềm, dạng gel dùng để điều trị sẹo lồi. Sẹo lồi càng mới, bệnh nhân càng trẻ, sự đáp ứng càng tốt. Trẻ em thích phương pháp này vì miếng dán dạng gel không gây đau. Cần phải điều trị trong 6-12 tháng để đạt kết quả tốt nhất, nhưng sau vài tháng điều trị hầu hết các bệnh nhân đều không tuân thủ vì thời gian kéo dài, vì sự bất tiện của việc cắt và đặt miếng gel Silicon lên sẹo. Để dự phòng sự chảy nhão và nhiễm trùng thứ phát chỗ da được dán, chỉ nên đắp 22-23 giờ một ngày, rồi tháo ra ,lau sạch vết sẹo mỗi ngày và đảm bảo thông khí tốt.
Dùng băng Polyurethane (Curad) 20-22 giờ một ngày làm mềm sẹo lồi và làm thoái triển sẹo sau 8 tuần điều trị. Tác dụng điều trị tốt hơn nếu Polyurethane được dùng với lực nén.
5. Những liệu pháp tiềm năng mới
– Tia UVA bước sóng dài – black light (340-400nm; UVAl) có thể giúp dự phòng tái phát sẹo lồi do có khả năng làm giảm các tế bào bón (mast cell).
– Quercetin, một flavonoid, có tác dụng ức chế sự phát triển và co thắt các nguyên bào sợi quá thừa trong sẹo.
– Prostaglandin E2 (Dinoprostone) phục hồi sự sửa chữa vết thương bình thường.
– Chất tẩy màu mạnh(vì sẹo lồi không có ở bệnh nhân bạch tạng và thoái triển khi da trên sẹo lồi trở nên trắng ra).
– Chất ức chế tế bào bón (mast cell) mạnh: những tế bào bón không những tăng trong sẹo lồi mà còn có quan hệ gần với các nguyên bào sợi ở ngoài bìa bền vững và bị bào sợi – tế bào bón.
– Liệu pháp gene.
V. Kết luận
Sẹo lồi, một bệnh ngoài da lành tính về mặt nội khoa, là những tổn thương thứ phát từ một đáp ứng mô liên kết quá thừa ở những người có khuynh hướng tạo sẹo lồi. Điều trị sẹo lồi đa số là để giải quyết vấn đề thẩm mỹ nhưng việc này cũng đặt ra một thách thức lớn cho các bác sĩ vì tỉ lệ tái phát cao và thường không đáp ứng hoàn toàn với điều trị. Mặc dù tiêu chuẩn vàng hiện nay là cắt bỏ sẹo rồi tiêm Steroid hoặc dùng những liệu pháp phụ trợ khác nhưng, rất nhiều những chọn lựa điều trị đã chứng minh cho thấy rằng không có một liệu pháp duy nhất nào đạt hiệu quả 100%. Vì vậy y học còn cần phải nghiên cứu nhiều hơn về việc điều trị sẹo lồi.
BS CKI Phan Tấn Phong
Khoa Điều trị theo yêu cầu – Y học thể thao, Bệnh viện Nhân dân 115
Nguyên Nhân Vì Sao Không Có Phôi Thai?
Không có phôi thai hay còn gọi là trứng rỗng là hiện tượng trứng đã thụ tinh di chuyển vào tử cung nhưng không phát triển thành phôi thai. Hiện tượng này thường do bất thường nhiễm sắc thể của vợ, của chồng hoặc cả hai vợ chồng.
1. Hiện tượng không có phôi thai (trứng rỗng) là gì?
Không có phôi thai hay còn gọi là trứng rỗng là hiện tượng trứng sau khi thụ tinh đã di chuyển vào tử cung nhưng không phát triển thành phôi thai. Mặc dù không có phôi thai nhưng do nhau thai vẫn tiếp tục phát triển trong thời gian ngắn nên lượng hormone hCG vẫn tiếp tục tăng. Người phụ nữ vẫn có những dấu hiệu mang thai thông thường như trễ kinh, buồn nôn, chóng mặt, căng ngực,… Khi xét nghiệm máu hoặc sử dụng que thử thai vẫn cho kết quả đang mang thai mặc dù phôi thai không tồn tại.
Đến khoảng tuần thứ thai thứ 8 đến 13, trứng rỗng sẽ chuyển sang giai đoạn sảy thai. Một số triệu chứng có thể xuất hiện như đau bụng vùng dưới, ra máu âm đạo, hết cảm giác căng tức ngực,…
Tuy nhiên, các triệu chứng trên không thể xác định được tình trạng không có phôi thai. Để kết luận chính xác bác sĩ sẽ tiến hành siêu âm, tình trạng trứng rỗng là khi siêu âm thấy tử cung trống hoặc túi thai rỗng.
2. Nguyên nhân không có phôi thai là gì?
Rất khó để xác định chính xác nguyên nhân không có phôi thai trong một trường hợp cụ thể là gì. Theo các nghiên cứu, hiện tượng trứng rỗng hay không có phôi thai có thể do các bất thường nhiễm sắc thể của vợ, của chồng, của cả hai vợ chồng hoặc bất thường trong quá trình phân chia tế bào của hợp tử để tạo thành phôi. Bên cạnh đó, chất lượng trứng và tinh trùng cũng có thể ảnh hưởng đến quá trình phát triển của phôi thai.
Trứng rỗng có thể được xem như một hiện tượng đào thải tự nhiên đối với những phôi thai có khiếm khuyết. Vì nếu những phôi thai này phát triển, có thể sinh ra những em bé mắc các dị tật bẩm sinh.
Mặc dù sảy thai là một điều khó khăn đối với phụ nữ, tuy nhiên chị em không nên quá đau buồn hay trách bản thân vì trứng rỗng là một vấn đề không thể phòng ngừa, ngăn chặn được.
3. Điều trị tình trạng không có phôi thai (trứng rỗng) như thế nào?
Khi trứng thụ tinh không phát triển thành phôi, trứng sẽ dần tàn lụi và bị trục xuất ra khỏi cơ thể. Nếu hiện tượng này xảy ra sớm, các triệu chứng thường rất nhẹ nhàng, nhiều phụ nữ thậm chí còn không biết mình bị sảy thai.
Nếu sảy thai không xảy ra sớm, khi khám thai, bác sĩ siêu âm phát hiện thấy túi thai trống do hiện tượng trứng rỗng. Lúc này sẽ có 3 sự lựa chọn điều trị đó là:
Đợi quá trình sảy thai tự nhiên: Chờ đợi cho đến khi cơ thể tự trục xuất các mô ra ngoài. Đây là phương pháp tự nhiên, an toàn, tuy nhiên không phù hợp nếu quá trình phát triển của thai đã ngừng trên 10 ngày. Mặt khác, nhiều phụ nữ cảm thấy rất căng thẳng khi chờ đến thời điểm này.
Bác sĩ sẽ chỉ định các loại thuốc kích thích co bóp tử cung (thường dùng Misoprostol) để thúc đẩy quá trình sảy thai, đẩy trứng rỗng ra khỏi cơ thể.
Bác sĩ thực hiện nong và nạo tử cung để loại bỏ tất cả nhau thai ra khỏi tử cung. Phương pháp này thường không khuyên thực hiện trong những tuần đầu tiên của thai kỳ vì cơ thể có khả năng tự loại bỏ mà không cần sự can thiệp. Tuy nhiên, thủ thuật nong và nạo tử cung có thể được sử dụng trong trường hợp phụ nữ muốn thực hiện các xét nghiệm để xác định nguyên nhân sảy thai.
Trứng rỗng thường xảy ra một lần và không ảnh hưởng đến những lần mang thai tiếp theo. Tuy nhiên, hãy nên đợi ít nhất sau ba chu kỳ kinh nguyệt mới cố gắng mang thai trở lại. Trong thời gian này, hãy cố gắng ăn uống, bồi bổ cơ thể, giữ tâm trạng thoải mái, tăng cường vận động thể thao để nâng cao sức khỏe. Uống bổ sung axit folic để tránh dị tật ở thai nhi.
Nếu tình trạng không có phôi thai ( trứng rỗng) xảy ra nhiều lần, hai vợ chồng hãy đến khám tại các cơ sở y tế chuyên sâu. Bác sĩ có thể đề nghị thực hiện các xét nghiệm như: xét nghiệm sàng lọc di truyền, xét nghiệm tinh dịch đồ, xét nghiệm nồng độ hormone FSH, hormone AMH…để xác định nguyên nhân.
Mọi thắc mắc cần được bác sĩ chuyên khoa giải đáp cũng như quý khách hàng có nhu cầu khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.
▷Nguyên Nhân Khiến Lưỡi Trẻ Bị Trắng
Do lưỡi trẻ không được vệ sinh thường xuyên: Trong quá trình cho bú, mẹ không thường xuyên làm vệ sinh răng miệng cho bé khiến sữa vẫn còn đọng lại ở thành lưỡi. Lâu ngày lưỡi của bé sẽ xuất hiển các mảng trắng.
Do trẻ bị nấm miệng: Nấm Candida chính là thủ phạm hàng đầu khiến lưỡi của bé bị trắng. Loại nấm này sẽ xuất hiện ở trong khoang miệng ngày càng nhiều nếu không việc sinh miệng cho bé.
Dùng nhiều kháng sinh: Trong trường hợp trẻ phải dùng nhiều thuốc kháng sinh sẽ dẫn đến rối loạn lợi khuẩn khiến cho nấm Candida dễ lây lan và phát triển.
Bị lây nấm từ vú mẹ: Nếu mẹ nhiễm nấm vẫn có thể lây sang cho con khi bú.
Lưỡi trẻ sơ sinh bị trắng có nguy hiểm không?
Lưỡi trẻ sơ sinh bị trắng nếu do bị nấm và tưa lưỡi thì không làm cho trẻ cảm thấy đau đớn hay khó chịu. Nhưng nếu để tình trạng này kéo dài sẽ khiến cho trẻ biếng ăn, chậm phát triển. Không điều trị sớm, nấm sẽ mọc dày hơn và phát triển lan xuống vùng cổ họng, khí quản, thực quả gây viêm phổi hoặc rối loạn tiêu hóa rất nguy hiểm.
Những cách rơ lưỡi cho trẻ sơ sinh tại nhà
1. Sử dụng nước muối loãng
Mẹ có thể pha muối và nước sôi hoặc dùng nước muối sinh lý 0,8% để vệ sinh lưỡi cho con. Dùng miếng gạc nhỏ quấn vào ngón tay út rồi thấm nước muối vệ sinh khoang miệng cho trẻ từ trong ra ngoài.
2. Dùng rau ngót rơ lưỡi
Lấy một nắm rau ngót đem rửa sạch ngâm với nước loãng rồi giã nhỏ vắt lấy nước. Dùng khăn mềm hoặc miếng gạc nhỏ quấn vào đầu ngón tay thấm nước rau ngót thoa lên lưỡi cho bé. Đây là mẹo dân gian được nhiều mẹ áp dụng để chữa tưa lưỡi và nấm Candida ở trẻ sơ sinh.
3. Rơ lưỡi cho trẻ bằng lá chè xanh
Lấy một ít lá chè xanh rửa sạch rồi đun sôi cho thêm một vài hạt muối vào. Đợi nước nguội rồi mẹ hãy dùng khăn mỏng thấm vào nước chè xanh lau lên lưỡi cho trẻ. Cách này rất hiệu quả nhưng chỉ được sử dụng cho trẻ trên 6 tháng tuổi.
Một số lưu ý khi rơ lưỡi cho trẻ
– Không nên rơ lưỡi khi trẻ mới ăn no sẽ dễ bị nôn. Cần rơ lưỡi khi trẻ đang đói, tốt nhất vào buổi sáng.
– Vệ sinh sạch sẽ ngón tay của mình trước khi rơ lưỡi cho trẻ để tránh làm trầy xước.
– Không dùng mật ong để rơ lưỡi cho trẻ dưới 1 tuổi.
– Tuyệt đối không cạy mảng trắng dưới lưỡi cho trẻ dễ bị nhiễm trùng.
– Dùng khăn mềm hoặc miếng gạc để rơ lưỡi cho trẻ.
Lưỡi trẻ bị trắng không quá nguy hiểm, chỉ cần mẹ thường xuyên giữ vệ sinh khoan miệng cho trẻ sạch sẽ là sẽ khỏi. Mong rằng qua những chia sẻ trên sẽ giúp các mẹ có thêm hiểu biết trong việc chăm sóc trẻ nhỏ.
Biểu Hiện, Nguyên Nhân Và Cách Khắc Phục
iPhone bị treo táo hay còn gọi là hiện tượng treo logo Apple, nó không quá xa lạ với những ai dùng iPhone. Nhiều người khi thấy máy bị hiện tượng này lo lắng không biết nguyên nhân, cách khắc phục ra sao và sợ rằng sẽ không thể sử dụng được nữa, máy đã đến lúc hết tuổi thọ rồi.
1. Biểu hiện của lỗi iPhone bị treo táo
Lỗi iPhone bị treo, iPhone treo táo là lỗi thiết bị hay gặp nhất khi sử dụng điện thoại. Hiện tượng bị treo táo này có thể xuất hiện ở cả điện thoại di động và laptop. Và biểu hiện của nó thường là:
Màn hình thiết bị tối thui chỉ hiện lên hình ảnh quả táo cắn dở – logo của Apple.
Khi đang sử dụng thì máy bỗng dưng bị tắt nguồn và cũng chỉ hiển thị hình ảnh logo.
Máy tính bật nguồn lên rồi tắt (máy tính mở nguồn lên rồi tắt)
bất chợt trong quá trình sử dụng.
Cảm ứng bị liệt, người dùng không thể thực hiện bất kỳ thao tác gì.
2. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng iPhone bị treo táo
Để máy cạn pin mới sạc
Đây là một trong những thói quen mà rất nhiều người thường mắc phải khi dùng iPhone. Khi để máy sập nguồn, cạn kiệt điện năng đi mới sạc thì quá trình kích máy lên sẽ lâu hơn.
Đồng thời cũng ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động khởi động máy của iPhone. Khi để máy cạn kiệt mới sạc điện, máy sẽ có hiện tượng bị treo táo và bị đơ khi nhấn nút khởi động.
Nếu không khắc phục hiện tượng này, dần dần hệ thống hoạt động của máy, pin máy sẽ bị hỏng và ngưng hoạt động chứ không mình hiện tượng iPhone bị treo táo không tắt được.
Nâng cấp máy không đúng cách
Nâng cấp máy theo hệ điều hành iOS sẽ làm cho máy bị đơ nếu như bạn nâng cấp không đúng thời gian và không đúng quy trình. Khi quy trình nâng cấp không đúng cách, hệ thống máy sẽ có khả năng bị đơ và ngưng hoạt động. Khi đang nâng cấp, toàn bộ hệ thống bị trì hoãn và hiện lên biểu tượng logo quả táo, lỗi treo táo sau đó tắt đi.
Khi bật lại, máy chỉ hiện biểu tượng táo sau đó lại tiếp tục sập nguồn.
Bạn nên lưu ý để có thể sử dụng iPhone một cách an toàn nhất và có cách khắc phục iPhone bị treo táo tốt nhất!
3. Cách khắc phục lỗi iPhone bị treo táo
Khi gặp phải tình trạng treo táo trên iPhone, bạn nên có những cách khắc phục như thế nào, làm sao để khôi phục cài đặt gốc iPhone hiệu quả nhất? Bạn nên làm gì khi bị treo táo?
Không bật lên xuống nút nguồn để reset iPhone
Khi iPhone bị treo táo, điều tuyệt đối không nên làm đó là bật tắt nút nguồn khởi động lại máy với mong muốn sẽ có cách khắc phục lỗi treo táo. Bởi vì hiện tượng treo táo xảy ra là hệ thống hoạt động quá công suất mà không được nghỉ ngơi.
Chính vì thế, hãy để máy được nghỉ ngơi, không bật lên bật xuống nút nguồn để khắc phục treo táo.
Bạn cần tắt nguồn máy để sạc pin đầy. Sau đó tầm 3 tiếng sau mới nên khởi động lại máy để dành cho hệ thống máy được nghỉ ngơi, sửa lỗi treo táo đơ máy và hiện logo Apple lên nên thực hiện sau đó tầm 30 phút nữa.
Kết nối với hệ điều hành máy tính để reset lại máy
Bước 1: Sạc đầy pin iPhone sau đó tắt và khởi động lại nguồn để chuẩn bị xử lý tình trạng treo táo.
Bước 2: Kết nối iPhone với hệ thống máy tính có cài iTunes. Đây là bước kết nối giúp cho điều hòa được hệ thống hoạt động của iPhone khi đang trong tình trạng máy bị treo táo.
Bước 3: Reset lại máy khi kết nối iPhone và máy tính thành công. Nếu như bạn kết nối thành công thì màn hình iPhone sẽ hiện lên nút reset. Bạn chỉ cần nhấn vào đó và chờ máy tự động reset và trở lại trạng thái hoạt động bình thường.
Đó là những bước cơ bản nhất có thể áp dụng để điều chỉnh khắc phục hiện tượng iPhone bị treo táo liên tục thường gặp.
4. iPhone bị treo táo có ảnh hưởng gì nghiêm trọng hay không?
Lỗi treo táo hay iPhone bị treo logo có để lại ảnh hưởng gì nghiêm trọng hay không? Chất lượng máy có còn được đảm bảo hay không? Đây là một trong những băn khoăn lớn nhất của người dùng khi gặp phải tình trạng này. Vậy câu trả lời ở đây là gì?
Tạm thời chưa bàn đến những ảnh hưởng sâu xa mà lỗi máy bị treo táo tạo ra. Chỉ kể riêng đến những ảnh hưởng ban đầu mà nó mang lại đã đủ tạo ra rất nhiều bất tiện cho người dùng.
Khi máy bị treo táo, iPhone hiện quả táo rồi tắt chính vì vậy, mọi thông tin dữ liệu người dùng đang theo dõi sẽ bị mất ngay lập tức.
iPhone bị treo táo không tắt được, bên cạnh đó máy không nhận cảm ứng. Do đó khiến người dùng không biết xử lý như thế nào. Điều này khiến ảnh hưởng lớn đến công việc của người dùng.
iPhone không vào được màn hình chính, iPhone bị treo táo không nhận itunes
cũng là những bất tiện mà người dùng gặp phải. Đây là biểu hiện của lỗi treo táo năng và bạn không thể sửa chữa tại nhà thông qua việc Restore máy bằng iTunes được.
Đây là những bất tiện ban đầu mà lỗi treo táo mang lại. Mặc dù khá bất tiện nhưng đây chưa phải là lỗi quá nặng. Tức là lỗi treo táo thường không gây quá nhiều ảnh hưởng đến chất lượng máy nếu nó chỉ xảy ra 1 vài lần và có thể tắt bật nguồn để khắc phục.
Thế nhưng có một vài trường hợp
iPhone bị treo táo liên tục, iPhone tắt nguồn mở không lên.
Lúc này, chất lượng máy đã bị ảnh hưởng rất nghiêm trọng rồi đấy. Thậm chí đây chính là dấu hiệu cho biết bạn đã đến lúc phải thay thiết bị mới.
5. Yourphone – địa chỉ sửa chữa iPhone bị treo táo uy tín, lấy ngay tại Hà Nội
Yourphone Service là địa chỉ chuyên gia sửa chữa điện thoại chuyên nghiệp và uy tín nhất tại Hà Nội. Yourphone Service có những dịch vụ sửa chữa khắc phục các lỗi phần mềm và phần cứng trong đó có cách xử lý iPhone bị treo táo hiệu quả nhất. Đến với Yourphone Service, dịch vụ khắc phục hiện tượng iPhone restore bị treo táo có những ưu điểm gì?
Cam kết hoàn tiền nếu không khắc phục được tình trạng treo táo
Quý khách sẽ được hoàn tiền 100% nếu như sau khi sử dụng dịch vụ của Yourphone Service mà hiện tượng iPhone bị treo logo táo vẫn không được khắc phục.
Yourphone Service có một hệ thống những kỹ thuật viên chuyên nghiệp nhất, với những hệ thống máy móc, kỹ thuật xử lý phần mềm hiện đại nhất hiện nay. Yourphone Service cam kết sẽ giải quyết dứt điểm tình trạng iPhone bi treo táo cho điện thoại của bạn.
Thời gian xử lý nhanh chóng và hiệu quả nhất
Hiện nay ngoài dịch vụ sửa chữa khắc phục hiện tượng iPhone bị treo táo, Yourphone Service còn cung cấp các dịch vụ sửa chữa tất cả các vấn đề phần cứng, phần mềm khác mà các dòng điện thoại gặp phải.
Với chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý và cam kết bảo hành thời hạn dài đã làm nên sự uy tín và niềm tin của khách hàng đối với Yourphone Service.
Yourphone Service – Chuyên gia sửa chữa
Hotline: 0983.46.46.26
Trụ sở 1: 216 Xã Đàn, Đống Đa, Hà Nội
Trụ sở 2: 292 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
4/5
(3 Reviews)
Cập nhật thông tin chi tiết về Nguyên Nhân &Amp; Cách Chữa Trị Khi Mèo Bị Tiêu Chảy Hiệu Quả! • Yolo Pet Shop trên website Globaltraining.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!