Xu Hướng 3/2023 # Những Điều Cần Biết Về Ung Thư Trực Tràng Giai Đoạn 2 # Top 11 View | Globaltraining.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Những Điều Cần Biết Về Ung Thư Trực Tràng Giai Đoạn 2 # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Những Điều Cần Biết Về Ung Thư Trực Tràng Giai Đoạn 2 được cập nhật mới nhất trên website Globaltraining.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Được biết đến là một loại ung thư phổ biến đứng thứ 3 tại Mỹ, ung thư trực tràng có thể được chữa trị tích cực nếu phát hiện đủ sớm. Vậy làm sao để nắm chắc kiến thức về từng quá trình của căn bệnh? Bài viết sẽ đưa chi tiết về những điều cần biết đối với một trong những giai đoạn nhạy cảm của căn bệnh ung thư trực tràng – Giai đoạn 2.

Dấu hiệu nhận biết cơ bản ung thư trực tràng giai đoạn 2

Đây là giai đoạn khi khối u đã phát triển sâu hơn vào thành cũng như lan ra bên ngoài trực tràng tới các mô lân cận, tuy nhiên may mắn là chưa chạm tới các hạch. Bệnh nhân khi được nhận kết quả chính xác của quá trình chẩn đoán từ bác sĩ thì chớ hoang mang. Điều trước tiên đó là xác định phương pháp điều trị đúng đắn, kết hợp với các liệu trình phù hợp để mang lại kết quả cao.

Các dấu hiệu có thể nhận biết đối với căn bệnh ung thư trực tràng giai đoạn 2.

Táo bón và lỏng phân kéo dài, rối loạn đại tiện, bài tiết.

Đau và phải mót rặn khi đi ngoài, phân lầy nhầy kèm theo mũi máu, đi xong nhưng vẫn muốn tiếp tục rặn.

Thuốc kháng sinh không còn giá trị đối với các bệnh nhân này.

Đi ngoài ra máu là một dấu hiệu đáng chủ yếu; màu như máu gà đã cắt tiết phủ lên phía lớp trên của phân.

Cân nặng giảm không rõ lí do và thường xuyên đau quặn ở bụng.

Các phương pháp điều trị ung thư trực tràng giai đoạn 2

Như đề cập ở trên, bệnh nhân cần tìm hiểu kĩ càng cho mình những phương pháp điều trị phù hợp. Với giai đoạn 2, có 3 phương pháp chính sau có thể được lựa chọn kèm theo hóa trị và xạ trị tùy vào từng trường hợp ca mổ.

Phẫu thuật cắt trước

Phẫu thuật cắt trực tràng ngang quã ngã bụng và tầng sinh môn

Phẫu thuật đoạn chậu

Hóa trị và xạ trị là 2 liệu pháp đi kèm hiệu quả. Xạ trị là dùng những tia xạ từ bên ngoài làm thu nhỏ kích thước khối u và giảm đau đớn cho bệnh nhân. Còn hóa trị là phương pháp giúp làm yếu đi và loại bỏ khối u, hạn chế sự lan rộng ra các mô lân cận.

Một số trường hợp ung thư trực tràng giai đoạn 2 có những nguy cơ tái phát lại bệnh rất cao. Khối u sẽ được lấy ra trong quá trình phẫu thuật và được bác sĩ chẩn đoán kĩ càng trong phòng thí nghiệm về khả năng tái phát. Nếu như nguy cơ cao bệnh quay lại, hóa trị sẽ là lựa chọn được các bác sỹ ưu tiên cho bệnh nhân. Khoảng thời gian áp dụng điều trị phù hợp là 6 tháng. Còn xạ trị thì sẽ được dùng để nỗ lực tiêu diệt các tế bào đang còn sót lại.

Như vậy, với những kiến thức cơ bản và sự tìm hiểu tỉ mỉ, các bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn 2 có thể kéo dài tuổi thọ của mình lên tới 5 năm. Khả năng thành công khi điều trị ở giai đoạn này là 75%.

Cách Nhận Biết Ung Thư Gan Giai Đoạn Đầu Và Điều Trị Bệnh Hiệu Quả

Ung thư gan là căn bệnh nguy hiểm bởi triệu chứng khởi phát bệnh rất nghèo nàn nên người bệnh thường chủ quan, bỏ lỡ cơ hội điều trị bệnh tốt nhất.

Theo báo cáo mới nhất, ung thư gan là căn bệnh ung thư phổ biến thứ 6 trên thế giới với hơn 700.000 người được chẩn đoán mỗi năm. Tại Việt Nam, ung thư gan lại là căn bệnh ung thư gây tử vong hàng đầu ở cả hai giới (tuy nhiên nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn). Lý do là nhận thức về bệnh còn chưa cao, người bệnh thường bỏ qua triệu chứng khởi phát ban đầu, bỏ lỡ cơ hội điều trị ngay từ sớm.

1. Bệnh ung thư gan là gì?

Ung thư gan gồm ung thư gan nguyên phát và thứ phát, cụ thể:

– Ung thư gan nguyên phát là bệnh lý xảy ra khi các tế bào của gan trở nên bất thường, ảnh hưởng đến chức năng gan, có thể lan rộng sang các vùng khác của gan cũng như các cơ quan bên ngoài gan. Căn bệnh ác tính này gồm có 3 loại chính: ung thư biểu mô tế bào gan (phát triển từ tế bào gan, phổ biến nhất), ung thư biểu mô đường mật (phát triển từ đường mật trong gan) và u nguyên bào gan (Hepatoblastoma).

– Ung thư gan thứ phát là bệnh lý xuất hiện khối u ở gan, nhưng khối u này do các tế bào ung thư ở các bộ phận khác của cơ thể lây lan sang gan. Đó có thể là khối u ở dạ dày, túi mật, đại tráng, tuyến tụy, vú, phổi…

Ung thư gan là căn bệnh ung thư phổ biến thứ 6 trên thế giới

Ung thư gan khiến gan không thể thực hiện các chức năng: sản xuất mật, hấp thu và chuyển hóa bilirubin, hỗ trợ quá trình đông máu, chuyển hóa carbohydrate, chuyển hóa chất béo, hỗ trợ chuyển hóa protein, lọc máu, sản xuất albumin, lưu trữ vitamin và khoáng chất…  dẫn đến các tác động có hại và nghiêm trọng đến cơ thể.

2. Dấu hiệu nhận biết ung thư gan ở giai đoạn đầu

Các triệu chứng bệnh ung thư gan giai đoạn đầu thường khó nhận biết vì người bệnh tưởng chừng như đó là những phản ứng bình thường của cơ thể. Bác sĩ khuyến cáo người dân nên chú ý các dấu hiệu cảnh báo ung thư gan như sau:

Mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, nôn.

Ớn lạnh, ra nhiều mồ hôi.

Nhanh no hoặc đầy hơi sau khi ăn.

Thường xuyên bị sốt cao.

Da mặt sạm đen (do suy giảm chức năng chuyển hóa melanin của gan).

Đau vùng bụng trên, bên phải.

Ở giai đoạn muộn hơn, ung thư gan biểu hiện qua các triệu chứng:

Cơn đau hạ sườn phải ngày càng tăng.

Gan nở to hoặc có khối u, người bệnh có thể sờ thấy.

Trướng bụng (do tụ dịch trong bụng).

Luôn có cảm giác ngứa da (do tăng lượng bilirubin trong máu).

Vàng da, niêm mạc và kết mạc mắt cũng bị vàng.

Đi phân nhạt màu, nước tiểu sẫm màu.

Chảy máu bất thường (chảy máu lợi ở răng, xuất huyết dưới da).

Sụt cân đột ngột, không rõ nguyên nhân.

Vàng da là biểu hiện rõ nhất khi mắc các bệnh lý về gan và ung thư gan

3. Nguyên nhân ung thư gan 

Hiện khoa học chưa xác định rõ nguyên nhân gây ung thư gan. Tuy nhiên một số yếu tố đã được chứng minh là làm tăng nguy cơ mắc phải căn bệnh này:

Xơ gan

Xơ gan là tình trạng gan hình thành nhiều mô sẹo được gây ra bởi nhiều dạng bệnh gan (viêm gan, gan nhiễm mỡ và chứng nghiện rượu, bia kinh niên). Khi các mô sẹo phát triển, gan cố gắng tự liền sẹo bằng cách tạo ra các tế bào mới. Càng nhiều tế bào mới được tạo ra, nguy cơ đột biến càng lớn, tạo nên các khối u, khiến gan mất dần chức năng hoạt động.

Viêm gan B và viêm gan C

Viêm gan virus là tình trạng tế bào gan bị viêm nhiễm hoặc hoại tử cấp tính hay mạn tính do mắc phải virus. Hiện có 6 loại virus gây viêm gan được gọi tên là virus viêm gan A, B, C, D, E, G. Tại Việt Nam, viêm gan virus B và C được quan tâm nhiều nhất vì có thể gây xơ gan, ung thư gan. 

Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), có khoảng 70% trường hợp tử vong do viêm gan B là vì ung thư gan tiến triển. Cứ mỗi 100 người bị nhiễm virus viêm gan C thì sẽ có 1 – 5 người tử vong do xơ gan hoặc ung thư gan. 

Hầu hết bệnh nhân viêm gan B và C đều không phát hiện triệu chứng ngay từ giai đoạn đầu, gan phải chịu tổn thương trong nhiều năm. Đến khi bệnh chuyển sang giai đoạn xơ gan, ung thư gan, người bệnh mới có những biểu hiện rõ ràng.

Rượu, bia

Khi rượu bia vào cơ thể, chỉ 10% lượng cồn được đào thải qua đường tiểu, mồ hôi và hơi thở, 90% còn lại sẽ đi thẳng đến gan. Các tế bào gan thực hiện chức năng xử lý và khử độc chất cồn từ bia, rượu. Nếu lượng cồn vượt mức, tế bào gan hoạt động quá tải, cồn trong bia, rượu chuyển hóa thành acetaldehyde – chất rất độc phá hủy tế bào gan, dẫn đến ung thư gan.

Các yếu tố khác

– Giới tính: Do thói quen uống rượu bia, hút thuốc lá nhiều, làm việc căng thẳng nên nam giới có khả năng mắc ung thư gan nhiều hơn nữ giới.

– Di truyền: Những người có tiền sử gia đình bị ung thư gan (cùng huyết thống) cũng có nguy cơ ung thư gan cao hơn.

– Thực phẩm bẩn: Thực phẩm không được bảo quản tốt dễ sinh ra nấm, mốc. Một số loại nấm có thể sinh ra Aflatoxin – chất gây ung thư cực mạnh ở cơ thể con người.

– Ô nhiễm môi trường: Tiếp xúc với nhiều hóa chất độc hại từ thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu, chất thải độc hại từ các nhà máy công nghiệp…

4. Chẩn đoán và điều trị

Chẩn đoán ung thư gan dựa vào:

Thăm khám thông qua các biểu hiện lâm sàng.

Các chỉ dấu sinh hóa: a-fetoprotein (AFP), AFP-L3, DCP hay PIVKA II…

Quá trình điều trị ung thư gan rất khó khăn. Nếu điều trị không kịp thời hoặc điều trị sai hướng, các tế bào đột biến ở gan đã phát triển và lan rộng đến những cơ quan khác trên cơ thể (gọi là ung thư gan di căn). Các khối u có thể lan đến hạch bạch huyết lân cận, phổi, xương.

Phát hiện càng muộn, thời gian sống trên 5 năm của bệnh nhân càng thấp, cụ thể:

Ung thư gan giai đoạn 1: Khối u vẫn khu trú trong gan, điều trị không quá phức tạp, cơ hội sống trên 5 năm khoảng 31%. 

Ung thư giai đoạn 2: Khối u xâm lấn vào các mạch máu, lan rộng tới nhiều mô trong gan, cơ hội sống trên 5 năm khoảng 19%. 

Ung thư giai đoạn 3: Cơ hội sống trên 5 năm khoảng 11%. 

Ung thư gan giai đoạn cuối: Thời gian sống trên 5 năm chỉ còn 3%.

Tùy vào tiến triển của kích thước, vị trí và số lượng khối u cũng như tuổi tác, tình trạng sức khỏe chung mà bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp điều trị phù hợp:

Khối u còn nhỏ: phẫu thuật để loại bỏ khối u, cắt gan, ghép gan.

Khối u kích thước lớn: đốt khối u gan bằng sóng cao tần, vi sóng, tiêm cồn, nút mạch hóa dầu, nút mạch hóa chất, xạ trị, hóa trị, điều trị liệu pháp trúng đích sinh học…

Khối u lớn, xâm lấn di căn: áp dụng phương pháp hoá tắc mạch hay xạ trị chiếu trong chọn lọc…

Liệu pháp tâm lý rất quan trọng với người đang trong quá trình điều trị ung thư gan

5. Phòng ngừa ung thư gan 

Phòng bệnh ung thư gan nguyên phát bằng các phương pháp:

Tiêm vacxin ngừa viêm gan B: Cho đến nay, chưa có thuốc đặc hiệu điều trị viêm gan B. Tiêm vacxin viêm gan B trong vòng 24 giờ đầu sau khi sinh là cách tốt nhất để phòng lây truyền viêm gan B từ mẹ sang con. Ở người lớn, tất cả các đối tượng chưa bị nhiễm virus viêm gan B cần tiêm chủng càng sớm càng tốt để phòng bệnh viêm gan B.

Kiểm soát nguy cơ viêm gan siêu vi C: Bệnh viêm gan C hiện chưa có vacxin phòng ngừa. Bản thân mỗi người cần nâng cao ý thức tự bảo vệ mình khỏi nhiễm bệnh bằng cách tránh các con đường lây truyền của bệnh, kiểm tra sức khỏe và tầm soát bệnh định kỳ.

Chế độ dinh dưỡng: Ăn nhiều rau quả và trái cây (các loại rau lá xanh, cà rốt, khoai tây và trái cây họ cam quýt), sử dụng chế phẩm từ sữa, uống trà (đặc biệt lá trà tươi), không chọn thức ăn bị mốc (đặc biệt là đậu nành, lạc, khoai lang, mía, dầu đậu phộng), nói “không” với thực phẩm chứa lượng muối cao, hạn chế đồ ăn giàu protein, hạn chế tối đa rượu, bia.

Duy trì thói quen sống lành mạnh: Chú ý nghỉ ngơi phù hợp, vận động ngoài trời với cường độ phù hợp, biết cách kiểm soát cảm xúc, luôn giữ tinh thần lạc quan.

6. Tầm soát ung thư gan sớm để điều trị tốt nhất

Các triệu chứng ung thư gan thường không rõ ràng vì vậy nếu có triệu chứng bất thường nên chủ động thăm khám kịp thời. Tầm soát các bệnh về gan định kỳ là một trong những cách giúp phát hiện bệnh sớm, ngay khi chưa có biểu hiện bệnh.

Không khó phát hiện sớm ung thư gan nếu tầm soát bệnh định kỳ 6 tháng/năm

Tại Hệ thống Phòng khám CarePlus, gói tầm soát bệnh về gan được thiết kế rõ ràng với các hạng mục:

Bác sĩ chuyên khoa thăm khám và kiểm tra toàn diện tiền sử bệnh, kiểm tra dấu hiệu bệnh gan. Đội ngũ bác sĩ giỏi chuyên môn, có nhiều năm kinh nghiệm công tác tại Khoa Gan mật – Tiêu hóa ở nhiều bệnh viện lớn trong nước.

Chẩn đoán hình ảnh với thiết bị siêu âm hiện đại.

Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi, kiểm tra chức năng gan, tầm soát viêm gan siêu vi B và C, tìm dấu ấn ung thư gan AFP. Phòng xét nghiệm sạch sẽ, vô trùng, các chuyên viên y tế tuân thủ nghiêm ngặt quy định trước khi làm xét nghiệm.

Mỗi người nên hiểu rõ về sự nguy hiểm của căn bệnh ung thư gan và có kế hoạch tầm soát định kỳ để phát hiện bệnh sớm, cơ hội chữa khỏi bệnh cao, kéo dài sự sống.

Tìm hiểu Gói Tầm Soát Bệnh Gan tại CarePlus hoặc liên hệ Hotline: 1800 6116 để được tư vấn cụ thể.

Dấu Hiệu Ung Thư Dạ Dày Giai Đoạn Sớm

Ung thư dạ dày đứng thứ 3 trong các bệnh ung thư thường gặp ở cả nam và nữ. Tuy nhiên, bệnh này hoàn toàn có thể phòng ngừa, nhận biết sớm và điều trị hiệu quả nếu phát hiện ở giai đoạn đầu.

Ung thư dạ dày là hiện tượng các tế bào cấu trúc bình thường của dạ dày trở nên bất thường đột biến và tăng sinh một cách không kiểm soát, xâm lấn các mô ở gần (xâm lấn cục bộ) hay ở xa (di căn) qua hệ thống bạch huyết. Nếu được phát hiện sớm, việc điều trị ung thư dạ dày sẽ trở nên dễ dàng hơn. Trên thực tế, đa số người bệnh đến khám, điều trị căn bệnh này tại bệnh viện ở giai đoạn muộn, đã di căn, gây khó khăn trong việc điều trị và tốn kém về chi phí.

Việc nhận biết dấu hiệu ung thư dạ dày giai đoạn đầu giúp người bệnh đi khám và được chẩn đoán bệnh kịp thời, từ đó xây dựng phác đồ điều trị hiệu quả.

Vi khuẩn Hp là tác nhân hàng đầu gây ung thư dạ dày.

Ung thư dạ dày phát triển qua 5 giai đoạn:

Giai đoạn 0 hay còn gọi là giai đoạn sớm (giai đoạn đầu): Các tế bào ung thư mới chỉ nằm ở lớp niêm mạc dạ dày. Thông thường, kích thước khối u trong giai đoạn này rất nhỏ, chỉ khoảng vài mm đến 7cm, vì vậy không gây ảnh hưởng nhiều đến hoạt động tiêu hóa của dạ dày.

Giai đoạn 1: Các tế bào ung thư đã thâm nhập lớp thứ 2 của dạ dày, tuy vậy vẫn chưa xuất hiện các triệu chứng rõ rệt và chưa lây lan ra các cơ quan khác.

Giai đoạn 2: Khi chuyển qua giai đoạn 2, các tế bào ung thư đã di chuyển qua lớp niêm mạc và bắt đầu xuất hiện một vài biểu hiện rõ rệt hơn như đau bụng, buồn nôn,…

Giai đoạn 3: Các tế bào ung thư đã bắt đầu lan rộng ra các cơ quan khác trong cơ thể.

Giai đoạn 4: Giai đoạn cuối của bệnh ung thư dạ dày. Lúc này tế bào ung thư đã di căn khắp cơ thể và hầu như không còn cơ hội chữa trị.

Dấu hiệu ung thư dạ dày giai đoạn đầu

Khám sàng lọc để phát hiện sớm ung thư dạ dày được thực hiện cho những bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng.

Sụt cân: Đây là một trong những triệu chứng cơ bản khi mắc ung thư dạ dày. Tình trạng sụt cân xảy ra nhanh chóng khi bệnh bước sang giai đoạn tiến triển, thậm chí có thể giảm đến 15% trọng lượng cơ thể chỉ trong vòng 3 tháng.

Đau bụng: Bắt đầu với những cơn đau từng đợt, tình trạng đau bụng sẽ càng trở nên trầm trọng khi người bệnh bước sang những giai đoạn sau của bệnh ung thư dạ dày, thậm chí dùng thuốc cũng không thuyên giảm.

Chán ăn: Triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân ung thư dạ dày, đi kèm với các hiện tượng như khó nuốt, cảm giác thức ăn luôn bị tắc nghẽn ở cổ họng.

Đầy bụng sau khi ăn: Người bệnh thường có cảm giác đầy bụng, khó chịu và buồn nôn sau khi ăn.

Nôn ra máu: Khi xuất hiện tình trạng nôn ra máu thường xuyên cũng cần phải suy xét về khả năng mắc ung thư dạ dày.

Đi ngoài phân đen: Hầu hết triệu chứng này sẽ xuất hiện ở những người mắc bệnh viêm loét dạ dày như một dấu hiệu nhận biết bệnh có thể đã chuyển hóa thành ung thư.

Về cơ bản, những triệu chứng của ung thư dạ dày gần giống với những bệnh lý dạ dày khác nên bệnh nhân thường có tâm lý chủ quan, chỉ đi khám khi bệnh chuyển biến nghiêm trọng.

Để phát hiện sớm ung thư dạ dày, cách tốt nhất nên sàng lọc ung thư thực quản – dạ dày. Khám sàng lọc được thực hiện cho những bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng. Bác sĩ sẽ cho bạn làm một số xét nghiệm để kiểm tra như: nội soi dạ dày, sinh thiết tổn thương nghi ngờ, xét nghiệm về chất chỉ điểm khối u,… Đặc biệt, khi thấy có dấu hiệu bất thường về tiêu hóa cần đi khám ngay để phát hiện bệnh sớm nhất và tránh những tình huống xấu nhất xảy ra.

8 Dấu Hiệu Cảnh Báo Sớm Ung Thư Đại Trực Tràng

8 dấu hiệu cảnh báo sớm ung thư đại trực tràng

BVK – Ung thư đại trực tràng hiện nay đã có xu hướng trẻ hóa, nguyên nhân chính nằm ở việc chúng ta đã không chú ý đến chế độ ăn uống, sinh hoạt hàng ngày một cách lành mạnh và khoa học. Năm 2018, Việt Nam ghi nhận 14.733 trường hợp mắc mới và 7856 ca tử vong vì căn bệnh này.

Các chuyên gia ung thư cho rằng, việc phát hiện sớm các dấu hiệu ung thư là chìa khóa quan trọng nhất để “cứu” bệnh nhân. Vì việc phát hiện sớm và điều trị sớm sẽ giúp bệnh nhân kéo dài thời gian sống, giảm chi phí điều trị và nhiều lợi ích khác.

Trong cuộc sống hiện nay, nhiều người có thói quen ăn uống, sinh hoạt chưa khoa học nên không may mắc bệnh ung thư trực tràng. Trên thực tế, dù tương đối khó nhận biết, nhưng nếu quan sát kỹ, bạn vẫn có thể tự phát hiện các dấu hiệu ung thư trực tràng.

Ung thư đại trực tràng là một trong những bệnh ung thư thường gặp ở cả nam và nữ giới. Theo tổ chức y tế Thế giới, mỗi năm thế giới có khoảng 700.000 người tử vong vì ung thư đại trực tràng, chiếm 8,5 % tổng số bệnh nhân chết vì ung thư; ung thư đại trực tràng đứng thứ 3 về tỷ lệ mắc (10%).  Tại Việt Nam, số người mắc ung thư đại trực tràng mỗi năm khoảng 8.000 ca.Hầu hết bệnh ung thư đại trực tràng giai đoạn đầu có những dấu hiệu sớm nhưng không được chú ý vì vậy nhiều trường hợp chẩn đoán, phát hiện bệnh khi đã tiến triển đến ở giai đoạn muộn, gây khó khăn trong việc điều trị.

Chán ăn, đầy bụng: khó tiêu, đầy trướng bụng trên vùng rốn, ăn không ngon là tình trạng thường thấy ở người bệnh ung thư đại tràng. Tình trạng này kéo dài khiến cơ thể mệt mỏi, sút cân.

Người có bệnh ung thư đại trực tràng sẽ thường xuyên xuất hiện các cơn đau đáng kể ở bụng. Đau bụng được biểu hiện bằng các triệu chứng khó chịu ở vùng dạ dày, từ đó gây ảnh hưởng và khó chịu ở toàn bộ vùng bụng, phổ biến là mệt mỏi phờ phạc và đau bụng từng cơn.

Nếu bạn xuất hiện các triệu chứng trên, hãy tìm gặp bác sĩ càng sớm càng tốt, việc khám kiểm tra tại các bệnh viện và tiến hành điều trị sẽ giúp làm giảm các triệu chứng đau, nếu phát hiện có bệnh thì can thiệp y tế kịp thời.

Để phòng bệnh hiệu quả, hãy tránh ăn chất béo cao, protein, thực phẩm chất xơ thấp, học các kiến thức phòng bệnh và điều trị bệnh khi chưa có bệnh, chưa có triệu chứng. Nghĩa là khi khỏe mạnh, đã phải quan tâm chăm sóc sức khỏe một cách cẩn thận nhất.

Cân nặng giảm bất thường

Táo bón

Nếu đi ngoài ít hơn 3 lần trong một tuần, bạn đã mắc chứng táo bón. Tuy nhiên triệu chứng này có thể xuất hiện ở những bệnh lý đường tiêu hóa thông thường khác, tuy nhiên cũng không nên bỏ qua cảnh báo cho bệnh ung thư đại trực tràng đang xâm lấn cơ thể bạn.

Đi ngoài phân nhỏ

Đi ngoài phân nhỏ là một dấu hiệu chứng tỏ trên đường đào thải ra bên ngoài phân của bạn đã gặp phải những vật cản khác trong đường tiêu hóa làm cho hình dạng và kích cỡ của phân bị biến dạng, thay đổi. Những vật cản đó có thể là các khối u đang được hình thành trong ruột kết.

Đi ngoài kèm máu

Khi phân đi qua khối u không chỉ làm cho chúng thay đổi về kích cỡ mà chúng còn gây nên hiện tượng chảy máu. Đại tiện kèm máu đỏ tươi, nhỏ giọt, phủ lên phân là triệu chứng phổ biến nhất của ung thư trực tràng, tuy nhiên có một sự trùng hợp là nhiều người sẽ nhầm lẫn triệu chứng này với các dấu hiệu của bệnh trĩ, và cuối cùng tự để bệnh phát triển quá lâu dẫn đến bệnh ngày càng nặng.

Mệt mỏi và căng thẳng, chóng mặt:  

Co thắt dạ dày

Nếu những cơn co thắt đó đi kèm cảm giác đau thì có thể khối u đã đi chọc vào thành ruột và hình thành nên bệnh ung thư đại trực tràng một cách nghiêm trọng.

Tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng đã tăng lên ở mức đáng ngại. Điều thậm chí còn đáng sợ hơn nữa là nhiều người không biết về ung thư ở giai đoạn sớm, không quan tâm đủ đến các triệu chứng bệnh ban đầu, cho đến khi khối u phát triển đến giai đoạn giữa và cuối thì tình hình đã không thể đảo ngược, khó điều trị can thiệp thành công.Ngay khi thấy những dấu hiệu trên bạn cần đến gặp bác sĩ để được thăm khám, tư vấn và điều trị kịp thời.

Bệnh viện K với cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, đội ngũ bác sĩ, chuyên gia giàu kinh nghiệm thực hiện đầy đủ các phương pháp để sàng lọc ung thư đại tràng sớm bao gồm: Tầm soát sàng lọc sớm bằng xét nghiệm CEA, Tìm máu ẩn trong phân (FOB) nên làm hàng năm, Nội soi đại trực tràng hoặc chẩn đoán hình ảnh (siêu âm và CT). Bạn hãy đến thăm khám sớm để phòng ngừa, phát hiện sớm ung thư đại trực tràng. 

Cập nhật thông tin chi tiết về Những Điều Cần Biết Về Ung Thư Trực Tràng Giai Đoạn 2 trên website Globaltraining.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!