Xu Hướng 12/2023 # Sốt Phát Ban Là Bệnh Gì, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị # Top 14 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Sốt Phát Ban Là Bệnh Gì, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Globaltraining.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Sốt phát ban (Roseola) là một căn bệnh bệnh truyền nhiễm lành tính, do virus gây ra với triệu chứng điển hình là sốt và xuất hiện những nốt ban hồng trên da.

Sốt phát ban là bệnh gì?

Sốt phát ban là tình trạng nóng sốt và nổi các đốm nhỏ bằng hoặc nhô lên, thường xuất hiện ở trẻ nhỏ và nguyên nhân gây ra do virus herpes 6 hoặc 7. Bệnh thường vô hại và sẽ khỏi nếu được nghỉ ngơi và uống thuốc đầy đủ. Trong một số trường hợp hiếm gặp, bệnh có thể gây sốt cao và dẫn đến biến chứng. Có nhiều loại sốt phát ban, trong đó có 2 loại phổ biến là ban đỏ và ban đào.

Triệu chứng thường gặp

Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh sốt phát ban là gì?

Những triệu chứng sốt phát ban thường thể hiện ra từ 1 đến 2 tuần sau khi mắc bệnh. Đôi khi, các dấu hiệu có thể không thấy hoặc triệu chứng nhẹ. Những biểu hiện của bệnh có thể bao gồm:

Sốt. Triệu chứng phổ biến nhất của bệnh là sốt cao trên 39,4°C ngay khi nhiễm bệnh. Đối với sốt phát ban ở trẻ, các triệu chứng có thể là viêm họng, sổ mũi, ho đi kèm với sốt. Bạn cũng sẽ thấy các hạch bạch huyết sưng lên ở phần cổ của trẻ. Sốt sẽ kéo dài khoảng 3-5 ngày.

Phát ban. Trong phần lớn các trường hợp, phát ban có thể theo sau những cơn sốt, da trẻ sẽ xuất hiện các đốm đỏ nhỏ bằng hoặc bị sưng lên. Một số đốm có thể có một vòng màu trắng bao quanh nó. Phát ban ở trẻ em sẽ lan rộng từ từ bắt đầu từ vùng ngực, lưng, bụng tới cổ và cánh tay. Chúng có thể không lan tới chân và mặt, thường biến mất sau vài giờ hoặc vài ngày mà không gây bất kỳ sự khó chịu nào cho trẻ.

Một số dấu hiệu và triệu chứng sốt phát ban khác có thể bao gồm:

Khó chịu ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

Tiêu chảy nhẹ

Chán ăn

Sưng mí mắt.

Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Triệu chứng ban đầu của sốt phát ban giống với sốt xuất huyết. Bạn cần tìm hiểu thêm về cách phân biệt sốt phát ban và sốt xuất huyết.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Bạn nên đưa trẻ bị sốt phát ban đến gặp bác sĩ nếu có những dấu hiệu sau đây:

Trẻ sốt cao hơn 39,4°C

Trẻ bị sốt phát ban và sốt kéo dài hơn 7 ngày

Phát ban không chuyển biến tốt sau 3 ngày

Nếu hệ miễn dịch bị tổn hại và bé từng tiếp xúc với người mắc bệnh sốt phát ban.

Nếu con bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau. Vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương pháp thích hợp nhất.

Nguyên nhân gây bệnh

Những nguyên nhân nào gây ra bệnh sốt phát ban?

Sốt phát ban có lây không? Câu trả lời là có. Sốt phát ban là bệnh lây nhiễm do virus human herpes 6 hoặc trong một số trường hợp là do virus human herpes 7 gây ra. Virus lây từ người sang người thông qua tiếp xúc cơ thể với người nhiễm bệnh hoặc các vật dụng cá nhân của họ. Ví dụ như, một đứa trẻ khỏe mạnh có thể sẽ nhiễm virus nếu dùng chung cốc với trẻ khác bị bệnh. Bệnh không lây truyền qua giao tiếp.

Người lớn chưa từng bệnh nếu tiếp xúc với trẻ bị sốt phát ban có thể sẽ ảnh hưởng về sau. Tuy nhiên, đối với người lớn khỏe mạnh, bệnh sẽ không nặng. Nếu không bị phát ban hoặc chỉ sốt nhẹ, bạn vẫn có nguy cơ nhiễm virus qua con cái của mình và các thành viên khác trong gia đình thông qua dịch tiết hô hấp hoặc nước bọt.

Nguy cơ mắc phải

Những ai thường mắc bệnh sốt phát ban?

Bệnh sốt phát ban ở trẻ em xảy ra trong độ tuổi từ 6 tháng đến 2 tuổi và hiếm gặp ở trẻ trên 4 tuổi. Phần lớn trẻ bị nhiễm sốt phát ban khi đi nhà trẻ. Đôi khi, sốt phát ban ở người lớn cũng xảy ra. Hãy tham khảo với ý kiến của bác sĩ để biết thêm thông tin chi tiết.

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh sốt phát ban?

Trẻ nhỏ khi đi mẫu giáo thường là đối tượng dễ nhiễm virus nhất vì hệ miễn dịch chưa phát triển toàn diện. Hơn nữa, trong cùng một môi trường lớp học có thể làm tăng nguy cơ lây lan virus từ trẻ này sang trẻ khác. Phần lớn các trường hợp mắc bệnh là trẻ từ 6 đến 15 tháng tuổi.

Điều trị hiệu quả

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế, vậy nên tốt nhất là bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh sốt phát ban?

Bác sĩ chẩn đoán bệnh thông qua bệnh sử và khám lâm sàng. Bác sĩ sẽ biết đó là bệnh sốt phát ban khi trẻ có dấu hiệu phát ban và sốt hoặc xét nghiệm máu để kiểm tra kháng thể chống lại sốt phát ban.

Những phương pháp nào dùng để chẩn đoán bệnh sốt phát ban?

Bác sĩ sẽ chỉ định thuốc để kiểm soát sốt cao. Một số loại thuốc phổ biến bao gồm acetaminophen (Tylenol) và ibuprofen (như Advil hoặc Motrin). Bạn cũng nên lau người cho trẻ để hạ sốt. Nếu bạn cho trẻ sơ sinh uống thuốc, hãy theo sát chỉ dẫn của bác sĩ về liều lượng. Không cho người dưới 20 tuổi dùng thuốc aspirin vì sẽ có nguy cơ mắc hội chứng Reye.

Nếu các triệu chứng không nặng, sốt phát ban có thể tự khỏi mà không cần đến điều trị.

Chế độ sinh hoạt phù hợp

Những thói quen sinh hoạt nào giúp con bạn hạn chế diễn tiến của bệnh sốt phát ban?

Sốt phát ban ở trẻ nhỏ thì cách tốt nhất là hãy cho trẻ nghỉ ngơi trên giường, việc này sẽ tránh nguy cơ lây lan virus tới trẻ khác.

Nếu bạn bị nhiễm virus hoặc phải chăm sóc trẻ bị bệnh, hãy nhớ rửa tay thường xuyên để tránh lây lan virus tới những người có hệ miễn dịch yếu.

Khuyến khích trẻ uống nước lọc, nước gừng, soda chanh, nước luộc thịt, các loại nước khoáng hoặc nước uống thể thao như Gatorade hoặc Powerade để ngăn chặn mất nước.

Sốt phát ban kiêng gì để nhanh khỏi bệnh?

Không để người bệnh ở nơi chật kín, tù túng và ẩm ướt.

Không để trẻ dùng tay gãi lên da.

Thận trọng khi tắm rửa. Khi bị sốt phát ban, cơ thể còn rất yếu. Nếu tắm rửa không cẩn thận, trẻ sẽ dễ bị cúm hoặc chuyển sang các bệnh nghiêm trọng khác.

Không đến những nơi công cộng, đông người.

Không cho trẻ tiếp xúc với các loại nước tẩy rửa, sữa tắm, môi trường ô nhiễm từ khói bụi, hóa chất, lông thú nuôi trong nhà để bệnh không có cơ hội tiến triển nặng.

Không mặc quần áo bó sát người, chất liệu vải dễ gây kích ứng da.

Không ăn trứng, thực phẩm khó tiêu, nước lạnh, nước đá và kem.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất. Hãy quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe của bản thân và gia đình mình ngay hôm nay.

Pacific Cross Việt Nam cung cấp các chương trình bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm du lịch phù hợp với từng yêu cầu và ngân sách của khách hàng. Cho dù là chương trình bảo hiểm cho cá nhân bạn, cho gia đình bạn hoặc doanh nghiệp của bạn, chúng tôi ở đây để đảm bảo rằng bạn nhận được sản phẩm bảo hiểm tốt nhất.

Nếu bạn chưa chắc chắn về chương trình bảo hiểm nào phù hợp với nhu cầu của mình, hãy sử dụng Chương trình Lựa Chọn Bảo Hiểm của chúng tôi hoặc liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí qua email: [email protected].

Nguồn tham khảo

Roseola.

http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/roseola/basics/definition/con-20023511.

Ngày truy cập 12/08/2023

Roseola – topic overview.

http://www.webmd.com/skin-problems-and-treatments/tc/roseola-topic-overview#1.

Ngày truy cập 12/08/2023

Sốt Phát Ban Ở Người Lớn: Triệu Chứng Và Cách Điều Trị Sốt Phát Ban Ở Người Lớn

Sốt phát ban ở người lớn chính là căn bệnh sốt gây mẩn đỏ trên da do siêu vi HHV6 hoặc HHV7 gây ra. Căn bệnh này thường bị nhẫm lần với bệnh sởi vì có những ban đỏ nổi trên người.

Thông thường từ thời gian ủ bệnh sốt phát ban ở người lớn cho đến lúc phát bệnh là 1 đến 2 tuần. Những người sốt phát ban thường khỏi sau 7 ngày thế nhưng nếu không điều trị kịp thời thì rất dễ chuyển sang viêm phế quản phổi gây nguy hiểm cho con người.

Triệu chứng của bệnh sốt phát ban ở người lớn

Sốt cao: khi mắc phải căn bệnh này thì người bệnh sẽ bị sốt cao kèm theo ho, sổ mũi và bị mắt đỏ.

Nổi đỏ: sau khi hết sốt thì người bệnh sẽ chuyển sang phát ban toàn thân gồm những điểm hoặc mảng nhỏ màu hồng. Những vết này thường bằng phẳng nhưng cũng có trường hợp hơi nổi cộm và chung quanh những vết này sẽ xuất hiện một quầng trắng. Ban đầu sẽ nổi lên ở ngực tiếp theo đến bụng, lưng và sau đó lan dần đền cổ và cánh tay, chân và mặt.

Các triệu chứng sốt phát ban ở người lớn khác: mệt mỏi, tiêu chảy nhẹ, kén ăn, khó chịu, mí mắt sưng…

Điều trị sốt phát ban ở người lớn tại nhà

Dùng thuốc hạ sốt: nếu nhiệt độ cơ thể tăng quá cao thì bạn cần phải dùng thuốc hạ sốt để điều trị tình trạng này.

Chườm khăn mát: đây chính là bí quyết giúp ổn định nhiệt độ của cơ thể đơn giản và hiệu quả.

Lau rửa người băng nước muối ấm: rất nhiều người nghĩ rằng bệnh sốt phát ban thường kiêng nước và không tắm thế nhưng đây là một quan niệm hoàn toàn sai lầm và bạn nên rửa nhanh cơ thể với nước muối ấm giúp cơ thể sạch sẽ và tránh bị viêm nhiễm.

Bổ sung vitamin C: khi bị sốt phát ban thì người bệnh cần phải tích cực uống thật nhiều nước đặc biệt cần bổ sung nhiều vitamin C có trong nước cam, nước chanh, ổi… giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.

Lưu ý: khi bệnh nhân bị sốt phát ban thì nên để bệnh nhân nghỉ ngơi và nếu thấy biểu hiện bệnh nặng như sốt cao, khó thở, hôn mê… thì cần nhanh chóng đưa đến bệnh viện để được điều trị kịp thời.

Sốt phát ban ở người lớn kiêng gì?

Theo dân gian thì những người bị sốt phát ban nên kiêng rất nhiều thứ ví dụ như kiêng không được tắm nước, kiêng không được ra gió… Thế nhưng đây chính là những việc làm phản khoa học, nếu như người bệnh không vệ sinh sạch sẽ bằng cách tắm thì bệnh sẽ kéo dài hơn và gây ra mẩn ngứa, khó chịu thậm chí còn gây ra biến chứng.

Khi bị bệnh sốt phát ban thì người lớn vẫn hoàn toàn có thể tắm rửa bình thường tuy nhiên cần phải tắm bằng nước ấm hoặc nước ấm pha muối nhanh chóng. Không kiêng gió và nên mặc quần áo thoáng mát dễ chịu.

Phòng bệnh sốt phát ban ở người lớn bằng cách nào?

Bệnh sốt phát ban ở người lớn chính là căn bệnh tương đối lành tính và không để lại di chứng nếu bạn điều trị sốt phát ban đúng cách, nhưng nếu không may sốt phát ban ở phụ nữ mang thai ba tháng đầu thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi.

Vì thế biện pháp tốt nhất để phòng bệnh sốt phát ban ở người lớn đó chính là tiêm chủng. Bên cạnh đó cần ăn uống theo thực đơn khoa học, không kiêng khem, tập thể dục để giữ gìn sức khỏe cũng như giữ cho tinh thần luôn vui vẻ thoải mái chính là bí quyết để phòng trừ bệnh sốt phát ban cũng như nhiều căn bệnh khác hiệu quả.

Tăng Huyết Áp: Dấu Hiệu Triệu Chứng, Nguyên Nhân, Bệnh Học Chẩn Đoán Điều Trị

Tăng huyết áp là triệu chứng của nhiều bệnh, nhiều nguyên nhân nhưng có thể là một bệnh, bệnh tăng huyết áp, nếu không tìm thấy nguyên nhân. Ở các nước Châu Âu – Bắc Mỹ tỷ lệ tăng huyết áp trong nhân dân chiếm 15 – 20% ở người lớn. Cụ thể như sau: Benin 14%- Thái lan: 6.8%- Zaire:14%- Chile: 19-21%, Portugaise: 30%, Hoa kỳ: 6-8%. Nhìn chung tỉ lệ rất thay đổi. Ở Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp chung là 11,8% (Bộ Y Tế Việt Nam, 1989). Tỉ lệ này gia tăng đáng quan tâm vì trước 1975 tỉ lệ này ở miền Bắc Việt nam chỉ có 1-3%(Đặng Văn Chung). Tại BVTW Huế năm 1980 tỉ lệ tăng huyết áp trong số các bệnh nội khoa chỉ có 1% nhưng 10 năm sau, năm 1990, đã tăng đến 10%. Thống kê gần đây nhất của Viện Tim Mạch tại Miền Bắc Việt Nam cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp là 16,3% (2002).

Định nghĩa

Tổ chức Tăng huyết áp Thế giới và Uỷ ban Quốc gia Cộng lực Hoa kỳ (1997) đều thống nhất một người lớn bị tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu trên hoặc bằng 140mmHg và hoặc huyết áp tâm trương trên hoặc bằng 90mmHg.

Định nghĩa này đơn giản nhưng có nhược điểm là trị số huyết áp không hoàn toàn ổn định và huyết áp thay đổi theo tuổi, giới…

Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh

Nguyên nhân Tăng huyết áp nguyên phát:

Chiếm gần 90% trường hợp bị tăng huyết áp (theo Gifford – Weiss).

Bệnh thận: Viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn hai bên do mắc phải thận đa năng, ứ nước bể thận, u thận làm tiết rénin, hẹp động mạch thận…

Bệnh vỏ tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, hội chứng Conn, u sản xuất quá thừa các Corticosteroid khác (Corticosterone, desoxycortisone), sai lạc trong sinh tổng hợp Corticosteroid.

Bệnh tủy thượng thận, u tủy thượng thận (Pheochromocytome).

Bệnh tim mạch: Bệnh hẹp eo động mạch chủ, viêm hẹp động mạch chủ bụng cho xuất phát động mạch thận, hở van động mạch chủ.

Thuốc: Các Hormone ngừa thai, cam thảo, carbenoxolone, A.C.T.H. Corticoides, Cyclosporine, các chất gây chán ăn, các IMAO, chất chống trầm cảm vòng.

Nhiễm độc thai nghén.

Các nguyên nhân khác: Bệnh cường giáp, bệnh Beri-beri. Bệnh Paget xương, bệnh đa hồng cầu, hội chứng carcinoid, toan hô hấp, tăng áp sọ não…

Yếu tố di truyền, bệnh tăng huyết áp có tính gia đình.

Yếu tố tâm lý xã hội, có tình trạng căng thẳng (stress) thường xuyên.

Tần số tim tăng, lưu lượng tim tăng dần, thời kỳ đầu có hiện tượng co mạch để phân bổ lại máu lưu thông từ ngoại vi về tim phổi do đó sức cản mạch máu cũng tăng dần. Tim có những biểu hiện tăng hoạt động bù trừ và dẫn đến dày thất trái. Huyết áp và sức cản ngoại biên toàn bộ tăng dần. Lưu lượng tim và lưu lượng tâm thu càng giảm, cuối cùng đưa đến suy tim.

Trong các biến đổi về huyết đông, hệ thống động mạch thường bị tổn thương sớm cả toàn bộ. Trước kia người ta nghĩ chỉ có các tiểu động mạch bị biến đổi co mạch làm gia tăng sức cản ngoại biên. Hiện nay, người ta thấy các mạch máu lớn cũng có vai trò về huyết động học trong tăng huyết áp. Chức năng ít được biết đến của các động mạch lớn là làm giảm đi các xung động và lưu lượng máu do tim bóp ra. Do đó thông số về độ dãn động mạch (compliance artérielle) biểu thị tốt khả năng của các động mạch. Sự giảm thông số này cho thấy độ cứng của các động mạch lớn, là diễn biến của tăng huyết áp lên các động mạch và về lâu dài sẽ làm tăng công tim dẫn đến phì đại thất trái. Đồng thời việc gia tăng nhịp đập (hyperpulsatilité) động mạch đưa đến sự hư hỏng các cấu trúc đàn hồi sinh học (bioelastomeres) của vách động mạch.

Tại thận, tăng sức cản mạch thận, giảm lưu lượng máu tại thận chức năng thận suy giảm tuy trong thời gian đầu tốc độ lọc cầu thận và hoạt động chung của thận vẫn còn duy trì.

Tại não, lưu lượng vẫn giữ được thăng bằng trong một giới hạn nhất định ở thời kỳ có tăng huyết áp rõ.

Khi huyết áp tăng, sức cản ngoại biên tăng thể tích huyết tương có xu hướng giảm cho đến khi thận suy thể tích dịch trong máu tăng có thể tăng đưa đến phù.

Ở thời kỳ đầu ảnh hưởng của hệ giao cảm biểu hiện ở sự tăng tần số tim và sự tăng lưu lượng tim. Sự hoạt động của hệ thần kinh giao cảm còn biểu hiện ở lượng Catecholamine trong huyết tương và dịch não tủy như adrenaline, no- adrenaline, tuy vậy nồng độ các chất này cũng rất thay đổi trong bệnh tăng huyết áp.

Hệ thần kinh tự động giao cảm được điều khiển bới hệ thần kinh trung ương hành não-tủy sống và cả hai hệ này liên hệ nhau qua trung gian các thụ cảm áp lực.

Trong tăng huyết áp các thụ cảm áp lực được điều chỉnh đến mức cao nhất và với ngưỡng nhạy cảm cao nhất.

Hệ Renin-Angiotensine Aldosterone (RAA): Hiện nay đã được chứng minh có vai trò quan trọng do ngoài tác dụng ngoại vi còn có tác dụng trung uơng ở não gây tăng huyết áp qua các thụ thể angiotensine II (UNGER-1981, M. PINT, 1982). Có tác giả chia tăng huyết áp nguyên phát dựa vào nồng độ renine cao, thấp trong huyết tương, có sự tỷ lệ nghịch giữa nồng độ renine-angiotensine II trong huyết tương và tuổi.

Angiotensine II được tổng hợp từ angiotesinegène ở gan và dưới tác dụng renine sẽ tạo thành angiotesine I rồi chuyển thành angiotesine II là một chất co mạch rất mạnh và làm tăng tiết aldosterone. Sự phóng thích renine được điều khiển qua ba yếu tố: -Áp lực tưới máu thận – lượng Na+ đến từ ống lượn xa và hệ thần kinh giao cảm. Sự thăm dò hệ R.A.A, dựa vào sự định lượng renine trực tiếp huyết tương hay gián tiếp phản ứng miễn dịch và angiotensine II, nhưng tốt nhất là qua tác dụng của các ức chế men chuyển.

Vasopressin (ADH): có vai trò khá rõ ràng trong cơ chế sinh bệnh tăng huyết áp có tác dụng trung ương giảm huyết áp (qua trung gian sự tăng tính nhạy cảm thần kinh trung ương đối với phản xạ áp từ xoang động mạch cảnh và quai động mạch chủ) tác dụng ngoại vi co mạch (trực tiếp và qua hoạt hóa các sợi Adrenergic) (J.F. Liard, 1982. B.Bohns,1982).

Chất Prostaglandin: tác dụng trung ương làm tăng huyết áp, tác dụng ngoại vi làm giảm huyết áp (F.H. UNGER, 1981; MA Petty, 1982).

Cơ chế sinh bệnh của tăng huyết áp thứ phát: Tùy vào nguyên nhân gây bệnh.

Triệu chứng

Cơ năng

Đa số bệnh nhân tăng huyết áp không có triệu chứng gì cho đến khi phát hiện bệnh. Đau đầu vùng chẩm là triệu chứng thường gặp. Các triệu chứng khác có thể gặp là xoàng, hồi hộp, mệt, khó thở, mờ mắt… Không đặc hiệu. Một số triệu chứng khác của tăng huyết áp tùy vào nguyên nhân tăng huyết áp hoặc biến chứng tăng huyết áp.

Thực thể

Đo huyết áp: Là động tác quan trọng, cần bảo đảm một số quy định.

Băng cuốn tay phải phủ được 2/3 chiều dài cánh tay, bờ dưới băng quấn trên khuỷu tay 2cm. Nếu dùng máy đo thủy ngân nếu dùng loại lò xo phải điều chỉnh 6 tháng 1 lần.

Khi đo cần bắt mạch trước. Nên bơm đến khoảng 30mmHg trên mức áp lực đã làm mất mạch (thường trên 200mmHg) xả xẹp nhanh ghi áp lực khi mạch tái xuất hiện, xả xẹp hết. Đặt ống nghe lên động mạch cánh tay, bơm nhanh bao hơi đến mức 30mmHg trên áp lực đã ghi, xả chậm từ từ với tốc độ 2mmHg trong 1 giây (hay mỗi nhịp đập). Huyết áp tâm trương nên chọn lúc mất mạch (pha V Korottkoff). Ở trẻ em và và phụ nữ có thai nên chọn pha IV Korottkoff.

Nếu đo lại lần 2 cần chờ 30 giây. Nếu loạn nhịp tim phải đo lại lần 3 và lấy trung bình cộng của các trị số.

Phải đo huyết áp nhiều lần, trong 5 ngày liền. Đo huyết áp cả chi trên và chi dưới, cả tư thế nằm và đứng. Thông thường chọn huyết áp tay trái làm chuẩn.

Dấu hiệu lâm sàng

Bệnh nhân có thể béo phì, mặt tròn trong hội chứng Cushing, cơ chi trên phát triển hơn cơ chi dưới trong bệnh hẹp eo động mạch chủ. Tìm các biểu hiện xơ vữa động mạch trên da (u vàng, u mỡ, cung giác mạc..).

Khám tim mạch có thể phát hiện sớm dày thất trái hay dấu suy tim trái, các động mạch gian sườn đập trong hẹp eo động mạch chủ. Sờ và nghe động mạch để phát hiện các trường hợp nghẽn hay tắc động mạch cảnh trong động mạch chủ bụng…

Cần lưu ý hiện tượng (huyết áp giả) gặp ở những người già đái đường, suy thận do sự xơ cứng vách động mạch làm cho trị số huyết áp đo được cao hơn trị số huyết áp nội mạch. Có thể loại trừ bằng cách dùng “thủ thuật” Osler hay chính xác nhất là đo huyết áp trực tiếp. Một hiện tượng khác cũng đang được cố gắng loại trừ là hiệu quả “áo choàng trắng” bằng cách sử dụng phương pháp đo liên tục huyết áp (Holter tensionnel).

Khám bụng có thể phát hiện tiếng thổi tâm thu hai bên rốn trong hẹp động mạch thận, phồng động mạch chủ hoặc khám phát hiện thận to, thận đa nang.

Khám thần kinh có thể phát hiện các tai biến mạch não cũ hoặc nhẹ.

Cận lâm sàng

Cần đơn giản, mục đích để đánh giá nguy cơ tim mạch, tổn thương thận và tìm nguyên nhân.

Billan tối thiểu (theo Tổ chức Y tế thế giới):

Máu: Kali máu, Créatinine máu, Cholestérol máu, Đường máu, Hématocrite, Acide Uric máu. Nước tiểu: Hồng cầu, Protein.

Nếu có điều kiện nên làm thêm, soi đáy mắt, điện tim, X quang tim, siêu âm…

Các xét nghiệm hay trắc nghiệm đặc biệt:

Đối với tăng huyết áp thứ phát hay tăng huyết áp khó xác định.Ví dụ: Bệnh mạch thận:cần chụp U,I,V nhanh, thận đồ, trắc nghiệm Saralasin. U tủy thượng thận (Pheochromocytome): định lượng Catecholamine nước tiểu trong 24 giờ, trắc nghiệm Régitine.

Chẩn đoán xác định

Cần phải chẩn đoán sớm và đúng đắn bệnh THA. Chủ yếu bằng cách đo huyết áp theo đúng các quy định đã nêu trên. Tuy nhiên điều quan trọng là nên tổ chức những đợt khám sức khỏe để khám xét toàn diện nhằm phát hiện sớm những trường hợp tiềm tàng hoặc chưa có triệu chứng.

Chẩn đoán giai đoạn tăng huyết áp

Có hai cách phân giai đoạn, trong đó phân giai đoạn của tổ chức y tế thế giới chi tiết và thích hợp hơn.

Theo tổ chức y tế thế giới (1996) chia làm 3 giai đoạn:

Giai đoạn I: Tăng huyết áp thật sự nhưng không có tổn thương thực thể các cơ quan.

Giai đoạn II: Có ít nhất một trong các biến đổi các cơ quan sau:

Dày thất trái: Phát hiện bằng lâm sàng, X quang, điện tim, siêu âm.

Hẹp lan tỏa hay từng vùng các động mạch võng mạc (giai đoạn I và II đáy mắt của Keith-Wagener-Baker).

Thận:Anbumine niệu vi thể, Protein niệu, uré hoặc créatinine máu tăng nhẹ.(1.2-2 mg%).

Có hình ảnh mãng vữa xơ động mạch trên siêu âm hoặc X quang (ở động mạch chủ, động mạch cảnh, động mạch chậu hoặc động mạch đùi)

Giai đoạn III: Có dấu hiệu chức năng và thực thể do tổn thương các cơ quan đích:

Tim: Suy tim trái, cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim.

Não: Tai biến mạch não thoáng qua, xuất huyết não, tiểu não hoặc thân não. Bệnh não tăng huyết áp. Loạn thần do mạch não (vascular dementia)

Đáy mắt: Xuất huyết võng mạc xuất tiết có hay không có phù gai thị (giai đoạn III và IV) các dấu hiệu này là đặc biệt của giai đoạn ác tính (giai đoạn tiến triển nhanh).

Các biểu hiện khác thường gặp ở giai đoạn III nhưng không đặc hiệu lắm của tăng huyết áp.

Mạch máu: Phồng tách, bít tắc động mạch, tắc động mạch ngoại biên có triệu chứng rõ.

Tăng HA ác tính hay tiến triển nhanh là một hội chứng gồm có:

Huyết áp tối thiểu rất cao trên 130mmHg.

Đáy mắt giai đoạn III và IV theo Keith-Weigener.

Có biến chứng ở thận, tim, não.

Bệnh nhân trẻ tuổi dưới 40.

Tiến triển nhanh, tử vong trong vòng 2-3 năm.

Phân loại HA ở người lớn ≥ 18 tuổi (theo JNC VII, 2003) Phân loại tăng huyết áp

Tăng huyết áp thường xuyên:như tăng huyết áp lành tính và tăng huyết áp ác tính.

Tăng huyết áp giao động, huyết áp có lúc cao, có lúc bình thường.

Tăng huyết áp nguyên phát (vô căn).

Tăng huyết áp thứ phát.

Tiến triển và biến chứng

Suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính và nguyên nhân gây tử vong cao nhất đối với tăng huyết áp. Dày thất trái là biến chứng sớm do dày cơ tim trái. Để đối phó sức cản ngoại biên nên gia tăng sức co bóp làm công tim tăng lên và vách cơ tim dày ra. Dần dần suy tim trái và với khó thở khi gắng sức, hen tim hoặc phù phổi cấp sau đó chuyển sang suy tim toàn bộ với phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi. Xquang và điện tim có dấu dày thất phải.

Suy mạch vành biểu hiện bằng các cơn đau thắt ngực điển hình hay chỉ có loạn nhịp. Điện tim có ST chênh xuống dưới đường thẳng điện ở các chuyển đạo tim trái, rõ hơn ở chuyển đạo Pescador khi biến chứng nhồi máu sẽ xuất hiện sóng Q hoại tử.

Tai biến mạch não, thường gặp như nhũn não, xuất huyết não, tai biến mạch não thoáng qua với các triệu chứng thần kinh khu trú chỉ kéo dài, không quá 24giờ hoặc bệnh não do tăng huyết áp với lú lẫn, hôn mê kèm theo co giật, nôn mữa, nhức đầu dữ dội.

Vữa xơ động mạch thận sớm và nhanh.

Xơ thận gây tình trạng suy thận dần dần.

Hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận gây tăng huyết áp ác tính.

Ở giai đoạn cuối thiếu máu cục bộ nặng ở thận sẽ dẫn đến nồng độ Renin và angiotensine II trong máu gây cường aldosterone thứ phát.

Tăng huyết áp là yếu tố sinh vữa xơ động mạch, tạo điều kiện cho sự hình thành vữa xơ động mạch.

Phồng động mạch chủ, bóc tách. Hiếm gặp nhưng bệnh cảnh rất nặng nề dễ đưa đến tử vong.

Mắt: Khám đáy mắt rất quan trọng vì đó là dấu hiệu tốt để tiên lượng. Theo Keith- Wagener-Barker có 4 giai đoạn tổn thương đáy mắt.

Giai đoạn 1: Tiểu động mạch cứng và bóng.

Giai đoạn 2: Tiểu động mạch hẹp có dấu bắt chéo (dấu Gunn).

Giai đoạn 3: Xuất huyết và xuất tiết võng mạc.

Giai đoạn 4: Phù lan tỏa gai thị.

Nguyên tắc

Đưa huyết áp trở về trị số sinh lý ổn định.

Ngăn ngừa các biến chứng.

Cải thiện các biến đổi bất thường ở các động mạch lớn.

Do đó phải giải quyết 3 vấn đề:

Điều trị nguyên nhân tăng huyết áp; Cắt bỏ u tủy thượng thận, cắt bỏ thận teo, thông động mạch bị tắc…

Điều trị triệu chứng tăng huyết áp: Bằng phương pháp nội khoa không dùng hoặc dùng thuốc hoặc phẫu thuật (ví dụ cắt bỏ một số dây thần kinh giao cảm).

Điều trị biến chứng của tăng huyết áp: Mục tiêu chung của điều trị là nhằm đưa huyết áp về trị số bình thường hay dưới trị số 140/90mmHg. Tôn trọng huyết áp sinh lý người già.

Nguyên tắc chung: Cần liên tục, đơn giản, kinh tế và có theo dõi chặt chẽ.

Phương pháp điều trị

Hạn chế muối dưới 5gNaCl mỗi ngày, hạn chế mỡ, các chất béo động vật, kiêng rượu, thuốc lá, chè đặc. Tránh lao động trí óc căng thẳng, lo lắng quá độ, nên tập thể dục nhẹ, đi bộ thư giãn, bơi lội.

Cần nắm vững cơ chế tác dụng, tác dụng phối hợp các loại thuốc điều trị tăng huyết áp và các tác dụng phụ khi sử dụng trước mắt và lâu dài. Có 3 nhóm thuốc chính:

Thiazide và dẫn xuất:

Ức chế tái hấp thụ Na+ và Cl- trong ống lượn xa như Hydrochlorothiazide (Hypothiazide)… viên 25mg ngày uống 2 viên. Chlorthiazide viên 500mg uống 2 viên/ ngày là những loại được dùng rộng rãi trong tăng huyết áp. Ngoài ra còn có Chlorthalidone (Hygroton) viên 50mg-100mg x 1lần/ngày và Metolazone (Diulo) 2,5mg-5mg x 4lần/ngày hay mỗi 2 ngày/lần vì tác dụng kéo dài.

Tác dụng phụ thiazide: Tăng acid uric, tăng cường máu, giảm Kali máu, lợi tiểu Thiazides ít tác dụng khi tốc độ lọc cầu thận dưới 25ml/phút, làm tăng LDL cholesterol và giảm HLD cholesterol.

Lợi tiểu quai Henlé:

Cũng làm hạ Kali máu, nhưng khác nhóm thiazide là tác dụng nhanh và ngắn, phụ thuộc liều.Thông dụng là Furosemide (Lasix) viên 40mg x 1-2viên/ngày có chỉ định khi suy thận nặng, cơn tăng huyết áp cấp tính nhưng về lâu dài tác dụng không hơn nhóm Hypothiazide. Các loại khác trong nhóm còn có Edecrine (Acide ethacrynique), Burinex (Buténamide). Tác dụng phụ tương tự Thiazide nhưng liều cao có độc tính lên tai.

Lợi tiểu xa gốc giữ Kali, gồm có 2 nhóm nhỏ:

Nhóm kháng Aldosterone như Spironolactone (Aldactone) viên 25-50mg x 4 lần/ngày. Canrénone (Phanurane) có hiệu lực đối với những trường hợp cường Aldostérone, thường dùng phối hợp thiazide.

Nhóm thứ 2 là nhóm có tác dụng trực tiếp như Amiloride (Modamide), Triamterene (Teriam) loại này thường phải phối hợp với các nhóm khác vì tác dụng thải Na yếu. Tác dụng phụ: vú nam, bất lực rối loạn kinh nguyệt.

Lợi tiểu phối hợp:

Có thể tránh được tình trạng giảm Kali trong máu, loại này phối hợp một loại Aldosterone và một loại thiazides như Aldactazine, Moduretic, Ditériam..

Loại chẹn giao cảm β:

Tác dụng ức chế Renin, giảm động cơ tim, giảm hoạt động thần kinh giao cảm trung ương, có nhiều nhóm. Chọn lọc ở tim, không chọn lọc ở tim và loại có tác dụng giống giao cảm nội tại hay không có. Thông dụng có propranolol (Avlocardyl, Inderal) là loại không chọn lọc, không có tác dụng giao cảm nội tại (ASI) viên 40mg dùng 1 6viên/ngày. Tác dụng phụ: Làm chậm nhịp tim, rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, làm nặng suy tim, co thắt phế quản, hen, hội chứng Raynaud, hạ đường máu, rối loạn tiêu hóa, mất ngủ, dị ứng hoặc tác dụng dội khi ngừng điều trị (gây ra cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim cấp).

Các thuốc ức chế men chuyển:

Ưïc chế sự tạo thành angiotensine II, ngoài ra còn có tác dụng:

Tăng cường hoạt động hệ Kali-Kréine-Kinine ngăn cản sự phân hủy bradykinine.

Kích thích sự tổng hợp Prostaglandine. Do đó sau cùng đưa đến dãn mạch.

Chỉ định: Tăng huyết áp các giai đoạn, kể cả loại tăng huyết áp rénine cao và thấp. Tác dụng phụ: Ít có tác dụng phụ ngoài rối loạn về thèm ăn, ngứa, ho khan, lưu ý khi phối hợp lợi tiểu giữ Kali, thuốc chống viêm, chống Steroid.

Chống chỉ định: Khi tăng huyết áp có hẹp động mạch thận hai bên hoặc chỉ có một, phụ nữ có thai.

Có 3 nhóm chính:

Captopril (Lopril, Captolane) viên 25-50mg liều 50mg/ngày.

Enalapril (Renitec) viên 5-20mg, liều 20mg/ngày.

Lisinopril (Prinivil, Zestril) viên 5-20mg, liều 20mg/ngày.

Hai nhóm sau cùng có tác dụng kéo dài và không có nhóm Thiol ít tác dụng phụ nên được ưa thích hơn.

Thuốc ức chế Canxi:

Ngăn cản sự đi vào tế bào của ion Ca++. Ưïc chế luồng Ca++ chậm của kênh Ca++ phụ thuộc điện thế. Tác dụng này tỷ lệ với nồng độ và hồi quy khi có ion Calcium. Có hai nơi tác dụng.

Trên mạch máu: Sự giảm luồng Ca++ đưa đến sự dãn cơ và làm dãn mạch. Điều này làm giảm sức cản ngoại biên và cải thiện độ dãn nở các mạch máu lớn.

Trên tim: Làm chậm nhịp tim cân bằng ít nhiều phản xạ nhịp nhanh thứ phát và giảm sự co bóp cơ tim.

Các tác dụng này tùy vào loại ức chế Ca++ được sử dụng. Loại 1-4 dihidropyridine có tác dụng chọn lọc mạnh đối với mạch máu, còn Verapamil và Diltiazem tác dụng lên cả hai nơi. Các loại ức chế Ca++ tác dụng tốt đối với tăng huyết áp renine thấp (người lớn tuổi) cụ thể:

Nhóm 1-4 Dihydropyridine: Nifedipine (Adalate) viên nhộng 10mg-20mg LP, liều 2 viên/ngày.

Diltiazem (Tildiem) 300mg LP, liều 1 viên/ngày.

Verapamil (Isoptine) 120-240 LP, liều 1-2 viên/ngày.

Tác dụng phụ chiếm 10-20% trường hợp. Thông thường là nhức đầu, phù ngoại biên, phừng mặt. Hiếm hơn là hạ huyết áp thế đứng, mệt, xoàng, rối loạn tiêu hóa, hồi hộp, phát ban, buồn ngủ và bất lực. Các loại Verapamil, Diltiazem có thể gây rối lọan dẫn truyền nhĩ thất, nhịp chậm. Không được dùng ức chế Canxi khi có thai, đối với Verapamil và Diltiazem không dùng khi có suy tim, blôc nhĩ thất nặng nhưng chưa đặt máy tạo nhịp.

Thuốc tác dụng lên thần kinh trung ương:

Có nhiều loại nhưng hiện nay ít dùng do có nhiều tác dụng phụ dù có hiệu quả.

Anphamethyldopa (Aldomel, Dopegyt): Hạ huyết áp do tạo ra anpha- methylnoadrenaline làm hoạt hóa các cơ quan thụ cảm giao cảm ở não, do đó ức chế trương lực giao cảm. Viên 250mg hoặc 500mg, liều từ 500mg đến 1,5g trong 24 giờ. Được sử dụng khi có suy thận. Tác dụng phụ: hạ huyết áp thể đứng, thiếu máu huyết tán, bất lực, suy gan.

Reserpine viên 0,25mg liều 2-6 viên/ngày. Tác dụng phụ hạ huyết áp thể đứng, thiếu máu huyết tán, bất lực, suy gan, hiện nay ít dùng.

Clonidine (Catapressan): Tác dụng lên vùng hành tủy cùng trương lực giao cảm hạ huyết áp. Viên 0,150mg liều 3-6 viên/ngày. Cần lưu ý phải ngưng thuốc từ từ nếu không sẽ làm huyết áp tăng vọt lên. Tác dụng phụ: Trầm cảm khô miệng, táo bón, rối loạn tình dục.

Các thuốc tác dụng trung ương khác: Guanabenz, Guafacine, Tolonidine, Hyperium.

Thuốc dãn mạch:

Prazosin (Minipres): Tác dụng ức chế cảm thụ anpha sau tiếp hợp nên có hiệu lực tốt. Viên 1mg dùng liều tăng dần từ 1-2 viên – 10 viên/ngày nếu cần. Tác dụng phụ: chóng mặt, rối loạn tiêu hóa dễ kích động, tiểu khó, hạ huyết áp thể đứng, nhất là với liều đầu tiên.

Dihydralazine (Nepressol) viên 25mg, liều từ 1-4 viên/ngày. Được dùng khi có suy thận, có nhiều tác dụng phụ. Nhịp tim nhanh, giữ muối nước, hội chứng giả luput ban đỏ, viêm đa dây thần kinh ngoại biên không dùng khi có suy vành, phồng động mạch chủ bóc tách, thường có chỉ định trong tăng huyết áp có suy thận.

Minoxidil (Loniten) tác dụng rất mạnh, chỉ dùng khi tăng huyết áp đề kháng các loại khác, suy thận mạn; ít dùng hiện nay.

Điều trị cụ thể

Đánh giá tăng huyết áp theo mức độ nguy cơ của Tổ chức y tế Thế Giới và Hội tăng huyết áp Thế Giới (ISH) năm 2003.

Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng, bao gồm:

Yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch:

Mức độ Huyết áp tâm thu và tâm trương (độ1-3).

Hút thuốc lá.

Tiền sử gia đình bị bệnh tim.

Yếu tố khác ảnh hưởng xấu tiên lượng:

Albumine niệu vi thể ở bệnh nhân tiểu đường.

Rối loạn dung nạp Glucose.

Lối sống tĩnh tại.

Fibrinogene máu tăng.

Nhóm kinh tế xã hội cao.

Nhóm dân tộc nguy cơ cao.

Vùng địa lí nguy cơ cao.

Tổn thương cơ quan đích: Như ở giai đoạn II của tăng huyết áp theo phân độ của tổ chức y tế thế giới trước đây bao gồm: có dày thất trái, tổn thương đáy mắt, có prôtêin niệu,…

Tình trạng lâm sàng đi kèm: như ở giai đoạn III theo theo phân độ của tổ chức y tế

thế giới trước đây bao gồm: suy tim trái, suy vành, suy thận, suy tuần hoàn não.

Phân loại nguy cơ giúp tiên lượng bệnh:

Đối với tăng huyết áp nguy cơ thấp và trung bình cần theo dõi thời gian rồi đánh giá lại huyết áp và yếu tố nguy cơ, áp dụng các biện pháp không dùng thuốc. Đối với nhóm nguy cơ cao và rất cao cần điều trị thuốc ngay phối hợp với không dùng thuốc.

Áp dụng phác đồ điều trị theo cá nhân. Có thể tóm lược theo sơ đồ dưới (trang sau):

Trong điều trị 2 loại thuốc, loại thứ 2 được chọn vẫn ở trong 4 nhóm thuốc bước 1. Nếu thất bại, sau khi đã cân nhắc các khả năng đề kháng điều trị, liều lượng chưa thích hợp… thì có thể xét đến việc phối hợp thêm loại thứ 3 như loại dãn mạch hay các loại kháng adrenergic trung ương

Chỉ định chọn lọc thuốc theo phương pháp điều trị từng cá nhân bệnh nhân (của Hội đồng quốc gia về tăng huyết áp của Hội Tim mạch Hoa kỳ JNC VI năm 1999).

Lợi tiểu: Người già, da đen, phụ nữ tiền mãn kinh, có rối loạn nhu mô thận.

Chẹn bêta: Người trẻ, da trắng, nam giới bệnh nhân cường giao cảm, hoạt tính renine cao, bệnh mạch vành, bệnh nhân bị glaucom và đau nữa đầu.

Ức chế men chuyển: Tăng huyết áp nặng, đề kháng điều trị, hoạt tính renine cao, suy tim hay suy thận, rối loạn tình dục, tăng lipít máu, đái đường, tăng acide uríc máu.

Ức chế canxi: người già, da đen, bệnh mạch vành, đái đường. Béo phì tăng huyết áp không kiểm soát được bằng chẹn bêta thứ phát sau cường aldosterol nguyên phát, bất lực, tăng lipít máu và tăng acide uríc máu.

Kháng adrenergique ngoại biên: Bênh nhân trẻ bị trầm uất, hen suyển, bệnh phổi tắt nghẽn, đái đường tăng lipit máu.

Điều trị không dùng thuốc

Giảm cân nặng.

Hoạt động thể lực.

Điều chỉnh các yếu tố nguy cơ.

Điều trị cơn tăng huyết áp cấp tính

Cần phải dùng loại hạ huyết áp bằng đường tĩnh mạch như:

Nitroprussiate de Na (Nipride) chuyền tĩnh mạch liều 0,5-2mg/phút (10mg/giờ) được chọn dùng trong hầu hết cơn tăng huyết áp. Tác dụng phụ: ngộ độc Thiocyanate.

Nitroglycerine chuyền tĩnh mạch dùng ở bệnh nhân có suy vành cấp khi không chống chỉ định, liều 5 – 10mg/phút.

Labetalol (Trandate) loại ức chế cả anpha và bêta giao cảm, dùng tốt ở những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp, chuyền tĩnh mạch 1-2mg/phút.

Anpha Methyldopa hay clonidine chuyền tĩnh mạch.

Các loại ức chế men chuyển: Captopril 25mg ngậm dưới lưỡi.

Thường phối hợp thêm Lasix chích tĩnh mạch.

Dự phòng cấp II

Đối với người đã tăng huyết áp, cần phải chặt chẽ hơn nữa trong chế độ ăn uống, nghỉ ngơi theo dõi huyết áp đều đặn và có kế hoạch điều trị ngoại trú để theo dõi tiến triển, tác dụng phụ của thuốc. Cần chú ý yếu tố kinh tế trong điều trị vì đây là một liệu trình lâu dài, tốn kém.

Tiên lượng bệnh nhân thường phụ thuộc vào:

Trị số huyết áp: Trị số huyết áp càng cao thì tỷ lệ tử vong càng lớn.

Các biến chứng: Là yếu tố tiên lượng gần rất quan trọng nhất là khi có biến chứng.

Về tiên lượng xa: Cholesterol máu có vị trí quan trọng vì dễ đưa đến xơ vữa động mạch vành, nhồi máu cơ tim sau này.

Vấn đề điều trị cũng giữ vai trò đáng kể, tiên lượng khả quan nếu điều trị sớm, đúng cách, có theo dõi lâu dài.

Hiểu Về Chẩn Đoán Và Điều Trị Bệnh Tiểu Đường

Bác sĩ sẽ yêu cầu bạn bắt đầu với một trong ba xét nghiệm bên dưới (trong hầu hết các trường hợp), và họ sẽ muốn lặp lại một xét nghiệm để xác nhận chẩn đoán, nếu kết quả xét nghiệm lần đầu cao bất thường:

Xét nghiệm glucose lúc đói: đây là một thử nghiệm được thực hiện vào buổi sáng trước khi bạn ăn để có thể kiểm tra với lượng đường trong máu một cách chính xác nhất. Mức 126 mg/dL hoặc cao hơn có thể được xem là bạn bị tiểu đường.

Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống (OGTT): với xét nghiệm này đòi hỏi bạn phải uống một loại đồ uống có chứa glucose và sau đó kiểm tra mức đường huyết của bạn sau mỗi 30 đến 60 phút trong tối đa 3 giờ. Nếu mức glucose là 200 mg/dL hoặc cao hơn sau 2 giờ, thì bạn cũng có thể đã bị tiểu đường.

Xét nghiệm A1c: là một xét nghiệm máu đơn giản cho thấy lượng đường trong máu trung bình của bạn trong 2-3 tháng qua. Nếu chỉ số A1c là 6,5% hoặc cao hơn có thể có nghĩa là bạn có bệnh tiểu đường.

Bác sĩ cũng có thể đề nghị xét nghiệm ZnT8Ab (xét nghiệm tự kháng thể kênh vận chuyển kẽm 8). Xét nghiệm máu này được kết hợp cùng với các thông tin và kết quả xét nghiệm khác sẽ giúp xác định xem một người có bị tiểu đường loại 1 hay những loại khác hay không. Mục tiêu của việc xét nghiệm ZnT8Ab là chẩn đoán nhanh chóng và chính xác, điều đó sẽ giúp cho bệnh nhân tiểu đường nhận được điều trị kịp thời.

Phương pháp điều trị bệnh tiểu đường là gì?

Điều trị bệnh tiểu đường đòi hỏi phải được theo dõi chặt chẽ lượng đường trong máu (giữ chúng ở phạm vi an toàn do bác sĩ đặt ra) với sự kết hợp của thuốc, tập thể dục và chế độ ăn uống. Bằng cách chú ý đến những gì khi bạn ăn, bạn có thể giảm thiểu hoặc tránh “hiệu ứng bập bênh” của việc thay đổi nhanh chóng lượng đường trong máu, khiến cho liều lượng về thuốc, đặc biệt là insulin cũng phải thay đổi ngay lập tức.

Thuốc trị tiểu đường

Một số người mắc bệnh tiểu đường sử dụng máy bơm insulin tự động. Bác sĩ sẽ lập trình máy bơm để cung cấp một lượng insulin nhất định để cung cấp insulin liên tục trong suốt cả ngày (liều cơ bản). Ngoài ra, bạn cũng có thể điều chỉnh máy bơm để cung cấp một lượng insulin nhất định dựa trên mức đường trong máu của bạn trước khi bạn ăn (liều bolus).

Tác dụng nhanh (có hiệu lực trong vòng vài phút và kéo dài 2-4 giờ).

Tác dụng thường xuyên hoặc ngắn (có hiệu lực trong vòng 30 phút và kéo dài 3-6 giờ).

Tác dụng trung gian (có hiệu lực trong 1-2 giờ và kéo dài đến 18 giờ).

Tác dụng kéo dài (có hiệu lực trong 1-2 giờ và kéo dài hơn 24 giờ).

Tác dụng siêu dài (có hiệu lực trong 1-2 giờ và kéo dài 42 giờ).

Một loại insulin hít tác dụng nhanh (Afrezza) cũng được FDA chấp thuận cho sử dụng trước bữa ăn. Afrezza phải được sử dụng kết hợp với insulin tác dụng dài ở bệnh nhân tiểu đường loại 1 và không nên được sử dụng ở những người hút thuốc hoặc mắc bệnh phổi mãn tính. Afrezza thương đi kèm với hộp thuốc nhỏ theo đơn (với một liều duy nhất). Insulin hỗn hợp cũng có sẵn cho những trường cần sử dụng nhiều hơn một loại insulin.

Insulin Degludec (Tresiba) là một loại insulin tác dụng kéo dài, được sử dụng một lần mỗi ngày, cung cấp một liều insulin cơ bản kéo dài hơn 42 giờ. (Đây là loại insulin cơ bản duy nhất được chấp thuận cho cả bệnh tiểu đường loại 1 và loại 2 ở bệnh nhân trẻ từ 1 tuổi.) Insulin Degludec cũng được kết hợp với insulin tác dụng nhanh (Ryzodeg 70/30).

Mỗi kế hoạch điều trị được thiết kế riêng cho từng người bệnh và có thể được điều chỉnh dựa trên những gì họ ăn và số lượng thời gian họ tập thể dục, cũng như những lúc căng thẳng và bệnh tật.

Bằng cách kiểm tra lượng đường trong máu, bạn có thể theo dõi nhu cầu thay đổi insulin của cơ thể và làm việc với bác sĩ để tìm ra liều insulin tốt nhất. Những người mắc bệnh tiểu đường nên kiểm tra lượng đường trong máu nhiều lần trong ngày bằng một dụng cụ gọi là máy đo đường huyết. Máy đo đường huyết giúp đo nồng độ glucose bắng cách bạn lấy mẫu máu của bạn nhúng trên một dải giấy được xử lý. Ngoài ra, hiện nay có các thiết bị, được gọi là hệ thống theo dõi glucose liên tục (CGMS), có thể được gắn vào cơ thể bạn để đo lượng đường trong máu mỗi vài phút trong tối đa một tuần. Nhưng những máy này kiểm tra nồng độ glucose từ da chứ không phải máu và chúng kém chính xác hơn so với máy đo đường huyết truyền thống.

Đối với một số người mắc bệnh tiểu đường loại 2, chế độ ăn uống và tập thể dục được xem là đủ để kiểm soát bệnh. Nhưng vẫn có những người khác cần dùng thuốc, có thể bao gồm insulin và thuốc uống.

Thuốc làm tăng sản xuất insulin của tuyến tụy, bao gồm Chlorpropamide (Diabinese), Glimepiride (Amaryl), Glipizide (Glucotrol), Glyburide (Diabeta, Glynase ), Nateglinide (Starlix), và Repaglinide (Prandin).

Thuốc làm giảm sự hấp thụ đường của ruột, chẳng hạn như Acarbose (Precose) và Miglitol (Glyset).

Các loại thuốc cải thiện cách cơ thể sử dụng insulin, chẳng hạn như Pioglitazone (Actos) và Rosiglitazone (Avandia)

Thuốc làm giảm sản xuất đường của gan và cải thiện tình trạng kháng insulin, như Metformin (Glucophage).

Các loại thuốc làm tăng sản xuất insulin bởi tuyến tụy hoặc nồng độ trong máu và / hoặc giảm sản xuất đường từ gan, bao gồm Alogliptin (Nesina), Dulaglutide (Trulomatic), Linagliptin (Tradjenta), Exenatide (Byetta, Bydureon) Lixisenatide (Adlyxin), Saxagliptin (Onglyza), Sitagliptin (Januvia) và Semaglutide (Ozempic).

Thuốc ngăn chặn sự tái hấp thu glucose của thận và tăng bài tiết glucose qua nước tiểu, được gọi là chất ức chế đồng vận chuyển Natri-glucose 2 (SGLT2). Chúng là Canaglifozin (Invokana), Dapagliflozin (Farxiga) và Empagliflozin (Jardiance).

Pramlinitide (Symlin) là một loại hormone tổng hợp có thể tiêm được. Nó giúp hạ đường huyết sau bữa ăn ở những người mắc bệnh tiểu đường sử dụng insulin.

Một số loại thuốc điều trị khác vẫn có thể trị tiểu đường. Chúng bao gồm Empagliflozin / Linagliptin (Glyxambi) được phê duyệt gần đây. Nó kết hợp một chất ức chế SGLT2 ngăn chặn sự tái hấp thu glucose vào thận với chất ức chế DPP-4 làm tăng hormone để giúp tuyến tụy sản xuất nhiều insulin hơn và gan sản xuất ít glucose hơn.

Thời gian dinh dưỡng và bữa ăn cho bệnh tiểu đường

Một sự cân bằng lành mạnh của carbohydrate, protein và chất béo trong chế độ ăn uống sẽ giúp giữ cho đường huyết của bạn được kiểm soát. Tuy nhiên điều này còn sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cân nặng và sở thích cá nhân của bạn. Việc theo dõi carbohydrate thường xuyên sẽ giúp bạn cân bằng được lượng carb và ăn bao nhiêu là đủ để kiểm soát lượng đường trong máu. Nếu bạn thừa cân, chế độ ăn ít carbohydrate, ít chất béo / ít calo hoặc chế độ ăn Địa Trung Hải có thể giúp bạn đạt được mục tiêu cân nặng đề ra. Và bạn không nên tiêu thụ nhiều hơn 7% chất béo bão hòa trong chế độ dinh dưỡng của mình, và nên cố gắng tránh hoàn toàn chất béo chuyển hóa.

Tập thể dục cho bệnh tiểu đường

Tập thể dục giúp một số người mắc bệnh tiểu đường loại 2 hạ thấp mức đường huyết và có thể giúp ngăn ngừa bệnh ở những người có nguy cơ (tiền tiểu đường).

Đối với những người mắc một trong hai loại bệnh tiểu đường, tập thể dục còn có thể làm giảm nguy cơ bị đau tim hoặc đột quỵ và có thể cải thiện máu lưu thông. Ngoài ra tập thể dục có thể giảm căng thẳng. Những người mắc bệnh tiểu đường loại 2 bị thừa cân có thể được hưởng lợi từ việc tập thể dục với cường độ vừa phải. Hầu hết những người mắc bệnh tiểu đường được khuyến khích nên hoạt động ít nhất 150 phút mỗi tuần như tập thể dục nhịp điệu (đi bộ) với cường độ vừa phải. Tập luyện sức mạnh thường được đề nghị ít nhất hai lần một tuần. Nói chuyện với bác sĩ về loại bài tập phù hợp với bạn.

Thay đổi lối sống cho bệnh tiểu đường

Hãy đảm bảo việc chăm sóc răng miệng đúng cách và sử dụng chỉ nha khoa thường xuyên. Bệnh tiểu đường có thể làm nặng thêm bệnh nướu răng.

Thuốc thay thế cho bệnh tiểu đường

Mặc dù crom có ​​ảnh hưởng đến insulin và chuyển hóa glucose, nhưng không có bằng chứng nào cho thấy việc bổ sung crom có ​​thể giúp điều trị bệnh tiểu đường. Nhưng crom được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm lành mạnh, chẳng hạn như rau xanh, các loại hạt và ngũ cốc. Các nghiên cứu đã cho rằng Biotin, còn được gọi là vitamin H, khi được sử dụng với crom, có thể cải thiện chuyển hóa glucose ở những người mắc bệnh tiểu đường. Nhưng không có nghiên cứu nào chỉ ra rằng biotin là hữu ích.

Vitamin B6 và B12 có thể giúp điều trị đau dây thần kinh tiểu đường nếu bạn có lượng vitamin này thấp và điều đó góp phần gây đau dây thần kinh. Nhưng nếu không, không có bằng chứng nào cho thấy việc uống các vitamin này sẽ giúp ích.

Vitamin C có thể bù cho lượng insulin trong máu thấp, thường hoạt động để giúp các tế bào hấp thụ vitamin. Lượng vitamin C thích hợp có thể giúp cơ thể duy trì mức cholesterol tốt và kiểm soát lượng đường trong máu. Nhưng quá nhiều có thể gây sỏi thận và các vấn đề khác. Kiểm tra với bác sĩ của bạn để xem bổ sung vitamin C là phù hợp với bạn.

Vitamin E có thể giúp hạn chế tổn thương cho các mạch máu, hỗ trợ bảo vệ và chống lại bệnh thận và mắt. Nhưng việc bổ sung quá nhiều vitamin E có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng, chẳng hạn như nguy cơ đột quỵ cao hơn. Vì thế hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn trước khi bổ sung thêm chất này.

Magiê giúp kiểm soát lượng đường trong máu. Một số người mắc bệnh tiểu đường bị thiếu magiê nghiêm trọng. Bổ sung magiê, trong trường hợp này, có thể cải thiện hoạt động của insulin.

Tâm trí/Y học cơ thể

Kỹ năng mường tượng hình ảnh, phản hồi sinh học, thiền, liệu pháp thôi miên và yoga làm giảm hormone gây căng thẳng, do đó có thể giúp ổn định lượng đường trong máu. Phản hồi sinh học cũng có thể giúp giảm huyết áp, nhưng cần nhiều nghiên cứu hơn để khám phá vai trò của nó trong điều trị bệnh tiểu đường và huyết áp cao.

Dầu hoa anh thảo buổi tối được cho là giúp giảm đau thần kinh tiểu đường, nhưng chưa có bằng chứng thuyết phục nào được tìm thấy.

Ginkgo, tỏi, lá húng quế thánh, hạt cây hồ đào, nhân sâm và táo gai là những loại thảo dược khác đã được một số người khuyến khích như là phương thuốc cho các triệu chứng tiểu đường. Cần nhiều nghiên cứu hơn để xem vai trò của các loại thảo mộc này (nếu có). Kiểm tra với bác sĩ trước khi thử bất kỳ sản phẩm thảo dược.

Bệnh Lác Đồng Tiền Là Gì? Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị

Bệnh lác đồng tiền hay còn gọi là hắc lào là căn bệnh ngoài da gây ra bởi vi nấm. Có nhiều loại nấm gây bệnh nhưng điển hình nhất vẫn là epidermophyton và trychophytontác thuộc nhóm Dermatophytes.

Theo các bác sĩ chuyên khoa da liễu, bệnh lác đồng tiền có thể gặp ở mọi đối tượng, không phân biệt tuổi tác. Tuy nhiên, bệnh gặp nhiều nhất là ở thanh thiếu niên và độ tuổi trung niên. Bên cạnh đó, giới tính cũng quyết định tỷ lệ mắc bệnh. Cụ thể, khả năng bị lác đồng tiền ở nam giới thường cao hơn nữ giới.

Bệnh lác đồng tiền có lây không là thắc mắc của rất nhiều người. Theo bác sĩ Nguyễn Thị Lệ Quyên (Trưởng khoa Da liễu – Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Thuốc dân tộc): Lác đồng tiền là căn bệnh rất dễ lây nhiễm qua việc tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp. Các con đường chủ yếu làm lây nhiễm bệnh lác đồng tiền là: quan hệ tình dục, da tiếp da, sử dụng chung đồ dùng với người bệnh… Do đó, người bệnh cần chú trọng kiêng cữ cẩn thận trong ăn uống và sinh hoạt hàng ngày để phòng tránh nguy cơ lây nhiễm cho những người xung quanh.

II. Nguyên nhân mắc bệnh lác đồng tiền

Có rất nhiều yếu tố tác động gây bệnh lác đồng tiền, trong đó có tác nhân vệ sinh thân thể kém. Việc ít tắm gội sẽ là yếu tố thuận lợi tạo điều kiện cho vi khuẩn, vi nấm gây hại phát triển, làm tăng nguy cơ mắc bệnh lác đồng tiền.

Ngoài ra, một nguyên nhân nữa gây lác đồng tiền có thể là do bệnh nhân sinh sống hoặc bơi lội ở nơi có nguồn nước bẩn, chứa nhiều ký sinh trùng, vi khuẩn, nấm gây bệnh. Bên cạnh đó, việc tiếp xúc gián tiếp hoặc trực tiếp với người bị bệnh lác đồng tiền cũng có thể gây bệnh. Cụ thể, tiếp xúc da với da hoặc dùng chung quần áo, đồ sinh hoạt hay quan tình dục với bệnh nhân bị nhiễm nấm da.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh lác đồng tiền

Một số yếu tố nguy cơ sau đây góp phần thúc đẩy bệnh lác đồng tiền hình thành:

Mặc quần áo bó sát, chật với chất liệu vải không thấm hút mồ hôi

Hệ thống miễn dịch hoặc sức đề kháng bị suy giảm

Tiếp xúc với động vật bị nhiễm bệnh

III. Triệu chứng nhận biết bệnh lác đồng tiền

Theo các chuyên gia da liễu, hai dấu hiệu nhận biết bệnh lác đồng tiền đặc trưng đó là triệu chứng ngứa và nổi mẩn đỏ, mụn nước. Ngứa có thể xuất hiện ở những vùng da bị tổn thương. Người bệnh có thể cảm giác ngứa cả ngày lẫn đêm, đặc biệt ngứa tăng lên dữ dội khi trời nóng đổ mồ hôi nhiều.

Bên cạnh đó, nổi mẩn đỏ một vùng có ranh giới rõ ràng và có hình dạng giống như đồng xu, phía trên và bên rìa có những nốt mụn nước nhỏ. Ban đầu, các nốt mẩn đỏ nhỏ nhưng sau đó chúng lan rộng ra và khiến da bị tổn thương trầm trọng.

Thông thường, triệu chứng lác đồng tiền thường có xu hướng khởi đầu ở một bên bẹn và sau đó giãn rộng ra bên bẹn còn lại và lan ra sau mông. Ngoài ra, bệnh nhân còn gặp biểu hiện ngứa ngáy và nổi mẩn đỏ ở tay, chân, ngực, lưng,… và nhiều bộ phận khác trên cơ thể.

Khi nào cần thăm khám bác sĩ?

Người bệnh nên đến ngay bệnh viện thăm khám nếu cơ thể có những triệu chứng sau:

Dấu hiệu ngứa ngáy, nổi mẩn đỏ ngày càng lan rộng và kèm theo khối sưng u giống như bị phồng rộp

Có dấu hiệu chảy mủ

Sốt cao trên 38 độ C hoặc hơn nhưng không rõ nguyên nhân

IV. Điều trị bệnh lác đồng tiền như thế nào?

Bệnh lác đồng tiền tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng nếu không chữa trị đúng cách và đúng thời điểm, triệu chứng ngứa ngáy, nổi mẩn đỏ của bệnh có thể gây ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt hàng ngày. Đặc biệt, bệnh tác động mạnh đến tâm lý và vấn đề thẩm mỹ của bệnh nhân. Chính vì vậy, người bệnh cần tiến hành điều trị càng sớm càng tốt nhằm giải quyết triệt để căn nguyên và hạn chế bệnh tái phát.

Chữa lác đồng tiền bằng Tây y – Tiện lợi, hiệu quả nhanh nhưng thận trọng tác dụng phụ

Bị lác đồng tiền bôi thuốc gì là câu hỏi của phần lớn bệnh nhân khi phát hiện bệnh. Tuy nhiên, các chuyên gia khuyến cáo không nên tùy tiện sử dụng các loại thuốc bôi hắc lào mà phải qua thăm khám và dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Thông thường, bác sĩ thường chẩn đoán bệnh lác đồng tiền bằng cách kiểm tra da. Họ sẽ lấy một mẫu da nhỏ nghi nhiễm bệnh và đưa đi xét nghiệm. Sau khi có kết quả, bác sĩ sẽ đưa ra biện pháp điều trị phù hợp với tình trạng bệnh của mỗi người.

Bệnh nhân có thể được chỉ định sử dụng một số loại thuốc cổ điển để điều trị bệnh như dung dịch cồn BSI (bao gồm acid salicylic, acid benzoic và lod), dung dịch ASA (gồm natri salicylat và acid acetylsalicylic) hoặc antimycose (chứa acid boric, acid benzoic và acid salicylic),… Các loại thuốc này đều có mục đích chung giúp tiêu diệt và ức chế nấm phát triển trên diện rộng. Tuy nhiên, chúng gây các tác dụng phụ như lột da nhiều, da có màu đen như sạm, đau rát,… Do đó, bệnh nhân cần tuân thủ theo đúng hướng dẫn bác sĩ chỉ định.

Ngoài ra, người bệnh cũng có thể dùng các loại thuốc chống nấm dạng kem bôi tại chỗ như miconazol, econazol, ketoconazol,… để cải thiện triệu chứng ngứa ngáy và giảm thiểu đau rát do lác đồng tiền gây ra. Những loại thuốc bôi này thường không có mùi thơm hay màu và cũng không gây lột da. Nhưng, khi sử dụng bệnh nhân cũng nên thận trọng, bởi thuốc có thể gây dị ứng nhẹ.

Trong trường hợp bệnh lác đồng tiền gây tổn thương diện rộng trên da, lúc này ngoài dùng thuốc bôi, bác sĩ sẽ kê một số loại thuốc uống để trị vi nấm như fluconazole, ketoconazol, griseofulvin, itraconazole,… Mặc dù thuốc có tác dụng điều trị toàn thân nhưng thuốc cũng gây tác dụng phụ không mong muốn đối với sức khỏe. Do đó, người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ về liều lượng và thời gian trước khi dùng. Người bệnh gan và thận nên hạn chế sử dụng những loại thuốc này để điều trị bệnh lác đồng tiền.

Lưu ý:

Để thuốc phát huy tác dụng điều trị lác đồng tiền tốt và tránh sự tái nhiễm, bệnh nhân nên tuân thủ đúng các nguyên tắc sau đây:

Bôi thuốc liên tục 2 – 3 lần mỗi ngày cho đến khi da lành hẳn. Sau đó, vẫn tiếp tục bôi thêm 2 tuần để tránh tình trạng bệnh tái nhiễm.

Sau 4 tuần dùng thuốc điều trị lác đồng tiền, nếu không thấy kết quả khả quan, bệnh nhân nên ngưng sử dụng và đến bệnh viện tái khám.

Trong quá trình bôi, nên bôi thuốc với liều lượng nhất định. Tốt nhất nên bôi một lớp mỏng trên da. Đặc biệt không bôi quá mạnh hoặc quá dày, vì bôi không đúng có thể gây tổn thương da nghiêm trọng, làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, gây khó chữa về sau.

Cách trị bệnh lác đồng tiền tại nhà bằng mẹo dân gian

Trong dân gian lưu truyền khá nhiều phương pháp trị bệnh lác đồng tiền ngay tại nhà bằng các nguyên liệu tự nhiên. Trong đó phổ biến nhất là những cách như:

Cách trị lác đồng tiền bằng tỏi: Dùng vài nhánh tỏi nhỏ đem bóc vỏ, giã thật nhuyễn rồi đắp lên vùng da bị lác đồng tiền. Có thể dùng vải sạch băng lại để giữ tỏi trên da trong một vài tiếng rồi rửa sạch.

Dầu dừa trị lác đồng tiền: Dùng dầu dừa bôi trực tiếp lên vùng da bị lác đồng tiền, xoa nhẹ trong 3 đến 5 phút cho dầu dừa ngấm sâu vào da. Giữ nguyên trong 15 đến 20 phút thì rửa lại bằng nước sạch.

Cách trị lác đồng tiền bằng củ riềng: Cắt một miếng riềng nhỏ, rửa sạch, bỏ vỏ rồi giã nát. Đắp riềng lên vùng da bị lác đồng tiền, dùng vải băng cố định lại trong khoảng 1 giờ thì tháo ra, không cần rửa lại với nước.

Theo bác sĩ Nguyễn Thị Lệ Quyên, Trưởng khoa Da liễu – Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Thuốc dân tộc: ” Các cách trị bệnh lác đồng tiền tại nhà chỉ là phương pháp truyền miệng, chưa qua kiểm chứng bằng nghiên cứu khoa học hoặc thử nghiệm lâm sàng nên người bệnh cần hết sức cân nhắc khi áp dụng. Bên cạnh đó, việc bôi đắp tùy tiện lên vùng da bị lác đồng tiền rất dễ dẫn tới tình trạng bội nhiễm, khiến tổn thương lan rộng và bệnh trở nên nghiêm trọng hơn. Tốt nhất bệnh nhân nên thăm khám tại các cơ sở y tế uy tín và điều trị bằng phương pháp chính thống để đẩy lùi bệnh hiệu quả, an toàn.”

Khác với phương pháp Tây y, Đông y chú trọng vào điều trị căn nguyên gây bệnh lác đồng tiền từ bên trong cơ thể, từ đó làm thuyên giảm triệu chứng bệnh bên ngoài và duy trì hiệu quả lâu dài, phòng tránh tái phát.

Đông y xếp bệnh lác đồng tiền vào nhóm bệnh viêm da, nguyên nhân chính do chức năng của các tạng can, thận suy yếu, khiến cơ thể giải độc kém. Khi bị các yếu tố ngoại tà xâm nhập dễ dẫn tới viêm nhiễm gây ra bệnh.

Do đó, để điều trị hiệu quả bệnh lác đồng tiền, Đông y đi sâu vào giải độc cơ thể, tiêu viêm, tán ứ, bồi bổ tạng can, thận nhằm tăng cường công năng đào thải độc tố, giúp tăng sức đề kháng và thể trạng để chống lại tác nhân gây bệnh từ bên ngoài.

Bài thuốc thảo mộc đặc trị bệnh lác đồng tiền của Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Thuốc dân tộc tuân thủ nghiêm ngặt cơ chế điều trị bệnh của Đông y. Với sự kết hợp hoàn hảo của bộ 3 chế phẩm bao gồm: Tinh chất uống Giải độc hoàn, Tinh chất uống Bình can hoàn và thảo mộc bôi ngoài, bài thuốc mang đến giải pháp toàn diện cho bệnh nhân lác đồng tiền.

Tinh chất uống Giải độc hoàn: Với các vị thuốc như kim ngân cành, bồ công anh, đơn đỏ, ké đầu ngựa, tang bạch bì… hoạt động như một loại kháng sinh Đông y, giúp chống viêm, giải độc, đồng thời thanh nhiệt, mát gan, điều hòa nội tiết cơ thể.

Tinh chất uống Bình can hoàn: Với các vị thuốc như xuyên khung, diệp hạ châu, cúc tần, phòng phong, ngải cứu, xích đồng, hồng hoa mang đến tác dụng sát khuẩn, chống viêm, giảm ngứa, giảm đau rát do lác đồng tiền gây ra.

Thảo mộc bôi ngoài: Giúp làm sạch, sát khuẩn vùng tổn thương, ngăn không cho lác đồng tiền lan rộng, đồng thời làm lành vùng thương tổn và kích thích tái tạo làn da mới.

Được nghiên cứu chuyên sâu bởi đội ngũ chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực Y học cổ truyền, đã qua thử nghiệm lâm sàng đảm bảo về hiệu quả và an toàn.

Thành phần bài thuốc 100% thảo dược tự nhiên lành tính, đạt tiêu chuẩn GACP-WHO an toàn cho sức khỏe, không gây tác dụng phụ nguy hiểm.

Bài thuốc không chứa corticoid, không pha trộn tân dược nên có thể sử dụng cho cả trẻ nhỏ.

Bài thuốc đặc trị bệnh tận gốc, loại trừ căn nguyên gây bệnh nên cho hiệu quả lâu dài, phòng ngừa tái phát trở lại.

V. Biện pháp phòng ngừa bệnh lác đồng tiền

Một trong những cách điều trị lác đồng tiền hiệu quả nhất là bệnh nhân nên có kế hoạch phòng ngừa trước đó. Thay đổi thói quen sinh hoạt hàng ngày cũng như phong cách sống sẽ giúp người bệnh phòng tránh và ngăn ngừa lác đồng tiền quay trở lại. Cụ thể,

Thường xuyên tắm rửa, vệ sinh thân thể hàng ngày bằng sản phẩm có tính sát khuẩn

Không dùng chung vật dụng cá nhân như bàn chải đánh răng, quần áo, đồ lót với người bị nhiễm bệnh lác đồng tiền

Quần áo, chăn mền và bao gối nên được vệ sinh hàng tuần. Tốt nhất nên khử trùng những vật dụng này bằng cách luộc nước sôi ở 100 độ C trong vòng 15 phút rồi sau đó rắc bột chống nấm.

Tuyệt đối không làm việc ở những nơi bị ẩm ướt, ra nhiều mồ hôi

Lựa chọn những bộ quần áo có chất liệu thấm hút. Đặc biệt, không nên mặc đồ lót quá bó sát

Không gãi ngứa để hạn chế tình trạng vi nấm lan rộng và gây viêm nhiễm

Hạn chế hoặc tránh sử dụng nhà tắm nơi công cộng

Để ngăn ngừa nấm da chân, bệnh nhân nên mang với chất liệu cotton và giày đế mềm có lỗ thông hơi để giữ chân luôn ráo

Bệnh lác đồng tiền không khó điều trị nhưng đòi hỏi người bệnh phải kiên trì. Bên cạnh việc dùng thuốc, bệnh nhân nên xây dựng chế độ ăn uống hợp lý. Đồng thời, thường xuyên tái khám để bác sĩ theo dõi bệnh tình và gia giảm thuốc điều trị phù hợp.

Hãy liên hệ ngay tới Trung tâm Thuốc dân tộc để được các bác sĩ hàng đầu tư vấn trực tiếp về tình trạng bệnh và phác đồ điều trị hiệu quả nhất.

Chẩn Đoán Và Điều Trị Nghiện Cờ Bạc

Trong ICD-10, nghiện cờ bạc được phân loại trong chương F6- (F63:Các rối loạn thói quen và xung động). Tiêu chuẩn chẩn đoán của đánh bạc bệnh lý (F63.0) được ghi mã là:

A. Hai giai đoạn đánh bạc hoặc nhiều hơn xảy ra trong khoảng thời gian ít nhất 1 năm. B. Các giai đoạn này không hề đem lại lợi nhuận cho bệnh nhân, nhưng chúng vẫn được tiếp diễn mặc dù có sự suy sụp thể chất và tinh thần của cá nhân bệnh nhân và làm  suy giảm chức năng chức năng trong cuộc sống hàng ngày. C. Bệnh nhân mô tả một sự thôi thúc mạnh mẽ đi đánh bạc, cảm giác này khó kiểm soát và bệnh nhân nói rằng họ không thể dừng đánh bạc bằng nỗ lực hoặc ý chí cá nhân. D.Bệnh nhân luôn bận tâm về những ý nghĩ hoặc những hình ảnh về hành vi đánh bạc hoặc các tình huống xung quanh việc đánh bạc Chẩn đoán phân biệt: – Cờ bạc và cá cược (Z72.6) (Đánh bạc thường do sự kích thích hay do ý đồ kiếm tiền, những người thuộc loại này có thể kiềm chế được thói quen khi bị thua to hoặc có những hậu quả tai hại khác) -  Đánh bạc quá mức của những bệnh nhân hưng cảm(F30.) -  Đánh bạc của nhân cách bệnh chống xã hội(F60.2)

Theo DSM-IV * Có 5/10 loại hành vi được nhận diện và không có biểu hiện hưng cảm. Các nét lâm sàng chủ yếu của nghiện cờ bạc: bệnh lý tồn tại dai dẳng và hành vi không thích hợp tái diễn làm rối loạn cuộc sống cá nhân,gia đình hoặc nghề nghiệp. * Các biểu hiện lâm sàng  1. Tiến triển và bận tâm thái quá về cờ bạc.  2. Trạng thái dung nạp.  3. Hội chứng cai.  4. Hành vi mang tính lệ thuộc.  5. Tiêu sạch tiền cho cờ bạc tương tự như uống rượu hay sử dụng ma túy.  6. Nói dối và lừa đảo  7. Có những hành vi bất hợp pháp  8. Ngừng quan hệ gia đình và/hoặc ngừng lao động  9. Mong muốn được cứu vớt  10. Mất kiểm soát bản thân * Cá nhân phải có trạng thái mất hết hoặc tuyệt vọng về hành vi nghiện trong giai đoạn ít nhất 6 tháng

Những biến đổi sinh học do nghiện cờ bạc

 Triệu chứng của hệ adrenergic (mạch nhanh,huyết áp tăng,bồn chồn…) thường biểu hiện trong giai đoạn chờ đợi 1 kết quả chiến thắng hoặc trong giai đoạn chuẩn bị tham gia vào cuộc chơi. Điều này dẫn tới những rối loạn về cơ thể của người bệnh (như tăng huyết áp hoặc loét dạ dày).

Nồng độ Norephinephrine tăng cao đã được tìm thấy ở những người có xung động đánh bạc và tăng adrenergic khi cá cược.

Các nhà điều tra tại Đại học Minnesota và Đại học Y khoa Mount Sinai New York (Hoa Kỳ) tìm thấy sự suy giảm chất opioid và chất N-methyl-D-aspartate glutamate ở trong não của những người nghiện cờ bạc và sự gia tăng các chất dopamine, serotonin, norepinephrine, glutamate. Sự mất cân bằng này dẫn đến ham muốn cờ bạc. Nếu ngăn chặn các chất trong não như dopamine, serotonin, norepinephrine, và glutamate  sẽ làm giảm hứng thú và  giảm cơn nghiện. Đây là cơ chế để tác động và điều trị nghiện cờ bạc

Điều trị nghiện cờ bạc  (cai nghiện cờ bạc) Kết hợp 3 phương pháp quan trọng trong điều trị nghiện: Dùng thuốc,tâm lý liệu pháp và thay đổi môi trường sống. Thuốc

Một người nghiện cờ bạc trong 16 năm đã được điều trị bằng thuốc carbamazepine. Ban đầu với 200mg/ngày và sau đó tăng lên 600mg/ngày đã đạt hiệu quả tốt.

Thuốc lithium carbonate cũng đã được sử dụng nhưng không cho hiệu quả cao như  thuốc carbamazepine.

Các thuốc chống trầm cảm SSRIs ( loại ức chế tái hấp thu có chọn lọc serotonin trong não) như  clomipramine với liều dùng 175mg/ngày và fluvoxamine liều dùng 100-300mg/ngày cũng được xem là hiệu quả. Bên cạnh đó các thuốc giải lo âu có thể mang lại kết quả cho một số trường hợp.

Tâm lý liệu pháp

Điều chỉnh những rối loạn tâm thần ( về cảm xúc và nhân cách) cho người bệnh

Liệu pháp tâm lý nhận thức hành vi , gia đình, liệu pháp tâm lý cá nhân,nhóm.

Người bệnh cần phải có sự quyết tâm cao và phải tác động lâu dài, thường xuyên, từ đó sẽ tạo dựng được cơ chế phòng bệnh- chống tái nghiện

Thay đổi môi trường sống : Cách ly tuyệt đối. Điều trị những bệnh cơ thể kèm theo

BS Nguyễn Khắc Dũng

Bệnh viện Tâm thần ban ngày Mai Hương sẽ tiếp thêm sức mạnh cho những người nghiện CÓ QUYẾT TÂM cai. Gọi ngay 043. 6275762 để tìm ra giải pháp tốt nhất cho vấn đề của bạn!

Cập nhật thông tin chi tiết về Sốt Phát Ban Là Bệnh Gì, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị trên website Globaltraining.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!