Xu Hướng 6/2023 # Tác Động Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Tự Nhiên Và Xã Hội # Top 11 View | Globaltraining.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Tác Động Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Tự Nhiên Và Xã Hội # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Tác Động Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Tự Nhiên Và Xã Hội được cập nhật mới nhất trên website Globaltraining.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Những vấn đề này có mối tương tác lẫn nhau và đều ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống con người cũng như sự phát triển của xã hội. Trong đó, dù ở mức độ quốc gia hay toàn cầu thì BĐKH luôn được xem là vấn đề môi trường nóng bỏng nhất và hơn thế nữa còn được coi là một vấn đề quan trọng tác động tới tiến trình phát triển bền vững hiện nay trên toàn thế giới. Sau cuộc tranh luận kéo dài hơn 30 năm, cho đến nay, các nhà khoa học đã có sự nhất trí cao và cho rằng trong những thập kỷ gần đây, những hoạt động phát triển kinh tế – xã hội với nhịp điệu ngày một cao trong nhiều lĩnh vực như năng lượng, công nghiệp, giao thông, nông – lâm nghiệp và sinh hoạt đã làm tăng nồng độ các khí gây hiệu ứng nhà kính (N2O, CH4, H2S và nhất là CO2) trong khí quyển, làm Trái đất nóng lên, làm biến đổi hệ thống khí hậu và ảnh hưởng tới môi trường toàn cầu.

Bức tranh chung toàn cầu Theo dự đoán, nhiều thành phố của các quốc gia ven biển đang đứng trước nguy cơ bị nước biển nhấn chìm do mực nước biển dâng – hậu quả trực tiếp của sự tan băng ở Bắc và Nam cực. Trong số 33 thành phố có quy mô dân số 8 triệu người vào năm 2023, ít nhất 21 thành phố có nguy cơ cao bị nước biển nhấn chìm toàn bộ hoặc một phần và khoảng 332 triệu người sống ở vùng ven biển và đất trũng sẽ bị mất nhà cửa vì ngập lụt. Mức độ rủi ro cao về lãnh thổ bị thu hẹp do nước biển dâng theo thứ tự là Trung Quốc, Ấn Độ, Bănglađet, Việt Nam, Inđônêxia, Nhật Bản, Ai Cập, Hoa Kỳ, Thái Lan và Philippin. Nước biển dâng còn kèm theo hiện tượng xâm nhập mặn vào sâu trong nội địa và sự nhiễm mặn của nước ngầm, tác động xấu tới sản xuất nông nghiệp và tài nguyên nước ngọt. Theo dự đoán, đến năm 2080, sẽ có thêm khoảng 1,8 tỷ người phải đối mặt với sự khan hiếm nước, khoảng 600 triệu người sẽ phải đối mặt với nạn suy dinh dưỡng do nguy cơ năng suất trong sản xuất nông nghiệp giảm. Bên cạnh đó còn có khuynh hướng làm giảm chất lượng nước, sản lượng sinh học và số lượng các loài động, thực vật trong các hệ sinh thái nước ngọt, làm gia tăng bệnh tật, nhất là các bệnh mùa hè do vectơ truyền (IPCC 1998). Trong thời gian 20-25 năm trở lại đây, có thêm khoảng 30 bệnh mới xuất hiện. Tỷ lệ bệnh nhân, tỷ lệ tử vong của nhiều bệnh truyền nhiễm gia tăng, trong đó sẽ có thêm khoảng 400 triệu người phải đối mặt với nguy cơ bị bệnh sốt rét. Theo Nicolas Stern (2007) – nguyên chuyên gia kinh tế hàng đầu của Ngân hàng Thế giới, thì trong vòng 10 năm tới, chi phí thiệt hại do BĐKH gây ra cho toàn thế giới ước tính khoảng 7.000 tỷ USD; nếu chúng ta không làm gì để ứng phó thì thiệt hại mỗi năm sẽ chiếm khoảng 5-20% GDP, còn nếu chúng ta có những ứng phó tích cực để ổn định khí nhà kính ở mức 550 ppm tới năm 2030 thì chi phí chỉ còn khoảng 1% GDP.

Tác động của BĐKH ở Việt Nam Ở Việt Nam, trong thời gian qua, diễn biến của khí hậu cũng có những nét tương đồng với tình hình chung trên thế giới. BĐKH tác động tới tất cả các vùng, miền, các lĩnh vực về tài nguyên, môi trường và kinh tế – xã hội, nhưng trong đó tài nguyên nước, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, y tế và các vùng ven biển sẽ chịu tác động mạnh nhất. Tác động của BĐKH tới tài nguyên nước Việt Nam được xếp vào nhóm các quốc gia thiếu nước với tổng bình quân đầu người cả nước mặt và nước ngầm trên phạm vi lãnh thổ là 4.400 m3/người/năm (so với bình quân thế giới là 7.400 m3/người, năm). Trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, Việt Nam có nhiều yếu tố không bền vững. Sự suy thoái tài nguyên nước ngày một tăng về cả số lượng và chất lượng do nhu cầu về nước ngày một lớn, khai thác, sử dụng bừa bãi, thiếu quy hoạch và đặc biệt là sự suy giảm đến mức báo động của rừng đầu nguồn. Dưới tác động của BĐKH, khi nhiệt độ trung bình tăng, độ bất thường của thời tiết, khí hậu và thiên tai gia tăng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới tài nguyên nước ngọt ở các khía cạnh sau: – Nhu cầu nước sinh hoạt cho con người, nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, năng lượng, giao thông… đều tăng. Bên cạnh đó, lượng bốc hơi nước của các thủy vực (hồ ao, sông, suối…) cũng tăng. Hậu quả dẫn đến là sự suy thoái tài nguyên nước cả về số lượng và chất lượng sẽ trở nên trầm trọng hơn. – Những thay đổi về mưa, sẽ dẫn tới những thay đổi về dòng chảy của các con sông và cường độ các trận lũ, tần suất và đặc điểm của hạn hán, lượng nước ngầm. Theo dự đoán, BĐKH sẽ làm giảm đáng kể lượng nước trong các con sông ở nhiều vùng trên thế giới, trong đó có Việt Nam. – Khi băng tuyết ở các cực và đỉnh núi cao tan sẽ làm tăng dòng chảy ở các sông và làm tăng lũ lụt. Khi các băng trên núi cạn, lũ lụt sẽ giảm đi nhưng khi đó các dòng chảy cũng giảm dần, thậm chí cạn kiệt. Nạn thiếu nước sẽ trầm trọng hơn. Điều này rất đặc trưng cho các nước châu Á với nguồn nước sông ngòi phụ thuộc nhiều vào nước thượng nguồn.

Tác động của BĐKH tới lĩnh vực nông nghiệp 

Hiện nay, sản xuất nông nghiệp của Việt Nam còn phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết. Khi nhiệt độ, tính biến động và dị thường của thời tiết và khí hậu tăng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sản xuất nông nghiệp, nhất là trồng trọt. Sự bất thường của chu kỳ sinh khí hậu nông nghiệp không những dẫn tới sự tăng dịch bệnh, dịch hại, giảm sút năng suất mùa màng, mà còn có thể gây ra các rủi ro nghiêm trọng khác. Trong thời gian qua, ở nhiều địa phương, mùa màng đã bị mất trắng do thiên tai (lũ lụt và hạn hán).

Tác động của BĐKH tới tài nguyên ĐDSH rừng

Việt Nam có ĐDSH cao, có các hệ sinh thái (HST) đa dạng. Tuy nhiên trong thời gian qua, do những nguyên nhân khác nhau, ĐDSH, các HST, đặc biệt là các HST rừng – HST có ĐDSH cao nhất bị suy thoái trầm trọng. Diện tích rừng giảm rừng ngập mặn ven biển cũng bị suy thoái nghiêm trọng (giảm 80% diện tích) do bị chuyển đổi thành các ao đầm nuôi trồng thủy hải sản thiếu quy hoạch. Trong những năm gần đây, rừng tuy có tăng lên về diện tích, nhưng tỷ lệ rừng nguyên sinh cũng vẫn chỉ khoảng 8% (so với 50% của các nước trong khu vực). Đây là một thách thức lớn đối với Việt Nam để ứng phó với BĐKH trong các hoạt động thực hiện mục tiêu năm 2010 của Công ước ĐDSH nhằm tăng cường hiệu quả bảo tồn và dịch vụ của các HST rừng trong giảm thiểu thiên tai, bảo vệ tài nguyên nước và giảm phát thải CO2. Nhiệt độ trung bình tăng sẽ làm thay đổi vùng phân bố và cấu trúc quần xã sinh vật của nhiều HST. Các loài nhiệt đới sẽ giảm đi trong các HST ven biển và có xu hướng chuyển dịch lên các đới và vĩ độ cao hơn trong các HST trên cạn. Nhiệt độ tăng, còn làm gia tăng khả năng cháy rừng, nhất là các khu rừng trên đất than bùn, vừa gây thiệt hại tài nguyên sinh vật, vừa tăng lượng phát thải khí nhà kính và làm gia tăng BĐKH.

Tác động của BĐKH tới tài nguyên đất

Trong thời gian gần đây, diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp do sức ép dân số, đô thị hóa, công nghiệp hóa và bị chuyển đổi mục đích sử dụng. Hiện tượng xói mòn, rửa trôi, hoang mạc hóa và ô nhiễm do hóa chất nông nghiệp ngày càng gia tăng. Dưới tác động của BĐKH, nhất là nước biển dâng làm mất đi nơi ở của cư dân và phần đất màu mỡ nhất cho sản xuất nông nghiệp sẽ là thách thức lớn cho ngành nông nghiệp. Thiên tai, bão, lũ gia tăng sẽ làm tăng hiện tượng xói mòn, rửa trôi, sạt lở bờ sông, bờ biển, bồi lắng lòng dẫn ảnh hưởng nghiêm trọng tới tài nguyên đất. Hiện tượng thiếu nước và hạn hán sẽ dẫn tới hoang mạc hóa, đặc biệt là các tỉnh miền Trung.

Tác động của BĐKH tới sức khỏe

Báo cáo gần đây nhất của Ủy ban liên quốc gia về BĐKH đã khẳng định, BĐKH gây ra tử vong và bệnh tật thông qua hậu quả của các dạng thiên tai như sóng nhiệt/nóng, bão, lũ lụt, hạn hán… Do nhiều bệnh sẽ gia tăng dưới tác động của sự thay đổi nhiệt độ và hoàn cảnh, nhất là các bệnh truyền qua vật trung gian như sốt rét (do muỗi truyền), sốt xuất huyết (muỗi), viêm não (muỗi) qua môi trường nước (các bệnh đường ruột), và các bệnh khác (suy dinh dưỡng, bệnh về phổi…). Những bệnh này đặc biệt ảnh hưởng lớn tới các vùng kém phát triển, đông dân và có tỷ lệ đói nghèo cao. Đặc biệt, ở Việt Nam, trong thời gian qua cũng xuất hiện một số bệnh mới ở người và động vật (tả, cúm gia cầm, bệnh tai xanh…) nhiều bệnh có diễn biến phức tạp và bất thường hơn (sốt xuất huyết) và gây ra những thiệt hại đáng kể.

Tác động của BĐKH tới vùng ven biển (VVB)

VVB cũng sẽ là nơi chịu tác động nặng nề nhất của thiên tai mà trước hết là bão, sóng thần, lũ lụt gây những tổn thất năng nề về nguời và tài sản. Chỉ tính riêng năm 2006, thiệt hại do bão gây ra ở Việt Nam lên tới 1,2 tỷ USD. Nước biển dâng gây hiện tượng ngập lụt, mất nơi ở và diện tích sản xuất (nông nghiệp, thủy sản và làm muối), gây nhiễu loạn các HST truyền thống. Hiện tượng xâm nhập mặn sẽ gia tăng, các HST đất ngập nước ven biển, nhất là rừng ngập mặn, môi trường sống của các loài thủy hải sản, bức tường chắn sóng và giảm tác động của sóng, bão, nguồn sống hàng ngày của cộng đồng địa phương sẽ bị thu hẹp nhanh chóng. Các cơ sở hạ tầng nhất là các cảng, khu công nghiệp, giao thông sẽ bị tác động mạnh, thậm chí phải cải tạo, nâng cấp hoặc di dời. Nước biển dâng và nhiệt độ tăng sẽ làm ảnh hưởng lớn tới các rạn san hô, HST có tính đa dạng cao và có ý nghĩa quan trọng đối với tự nhiên và đời sống con người, lá chắn hiệu quả chống xói mòn bờ biển và rừng ngập mặn. San hô là các động vật rất nhạy cảm với các yếu tố sinh thái, nhất là nhiệt độ và chất lượng nước. Nhiệt độ nước biển chỉ cần tăng một vài độ, san hô có thể chết hàng loạt. Hiện nay đã có khoảng 30 quốc gia báo cáo có nguy cơ bị mất san hô.

Tác động của BĐKH tới an ninh môi trường/an ninh quốc gia

BĐKH còn có thể ảnh hưởng tới an ninh môi trường nói riêng, an ninh quốc gia nói chung, tập trung ở những vấn đề sau: – Sử dụng chung nguồn nước: Việt Nam có khoảng 2/3 tổng lượng nước là từ bên ngoài lãnh thổ chảy vào. Việc sử dụng nước phía thượng nguồn, việc xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện của các quốc gia trên thượng nguồn các sông lớn (sông Hồng, sông Cửu Long) sẽ là một khó khăn rất lớn cho chúng ta trong sử dụng nguồn nước và bảo vệ môi trường. BĐKH sẽ làm suy thoái tài nguyên nước, trong khi nhu cầu dùng nước của các quốc gia đều tăng lên, làm tăng các bất đồng và xung đột có thể có trong sử dụng chung nguồn nước. – Tị nạn môi trường/khí hậu (trong nước và quốc tế) do mất nơi ở hoặc do bệnh tật và nghèo đói. Có những cảnh báo cho rằng, vấn đề tị nạn khí hậu không chỉ đơn thuần là vấn đề xã hội, kinh tế mà có thể còn là vấn đề chính trị, chiến tranh. – An ninh sinh thái do sự nhiễu loạn của nhiều HST, sự xâm lấn của các sinh vật lạ và sinh vật biến đổi gen.

 

Tác động của BĐKH tới cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng ở đây được hiểu là những công trình xây dựng thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống và sản xuất như xây dựng, năng lượng, giao thông vận tải, công nghiệp, nông nghiệp, du lịch – dịch vụ. Đặc trưng của những đối tượng này là thời gian tồn tại tương đối dài, có thể hàng thế kỷ và chịu tác động trực tiếp và liên tục của khí hậu, thời tiết, và hiện nay là BĐKH với xu hướng ngày càng gia tăng. BĐKH sẽ tác động tới tính tiện nghi, tính hữu dụng, sức chịu tải, độ bền, độ an toàn của các công trình được thiết kế. Vì vậy, cần đánh giá tác động của BĐKH cho từng loại cơ sở hạ tầng trong từng địa phương cụ thể để có các giải pháp thích ứng phù hợp là điều quan trọng.

“BĐKH là cuộc khủng hoảng nghiêm trọng nhất mà nền văn minh nhân loại từng đối mặt từ trước đến nay” (Al Gore, Giải Nobel Hòa bình 2007). “Chúng ta đã mất 30 năm để tranh cãi xem có đúng là Trái đất đang ấm lên không. Giá như khi ấy chúng ta hành động ngay thì cái giá của cuộc tranh cãi kéo dài tới 30 năm ấy đã không quá cao như hiện nay. Bây giờ thì chúng ta không còn thời gian để tranh cãi nữa. Chúng ta không thể thiếu trách nhiệm chuyển vấn đề này cho thế hệ sau quyết định” (Achim Steiner – Giám đốc UNEP). “BĐKH đang gây ra tình trạng suy thoái môi trường trên phạm vi toàn cầu, đòi hỏi thế giới phải hành động nhanh chóng hơn bao giờ hết”; “…vấn đề quan trọng nhất hiện nay là thế giới cần phải hành động ngay chứ không thể chần chừ thêm nữa” (Báo cáo triển vọng môi trường toàn cầu 2007 của Liên hợp quốc). BĐKH là một vấn đề phức hợp, vừa mang tính cấp bách trước mắt, vừa mang tính lâu dài, tác động tới tất cả các lĩnh vực, từ tự nhiên đến kinh tế – xã hội trên phạm vi toàn cầu. BĐKH, thực chất là vấn đề phát triển bền vững. Vì vậy, ứng phó với BĐKH cần phải được tiến hành trong một Chương trình/Kế hoạch quốc gia thống nhất và trong sự hợp tác chặt chẽ với cộng đồng quốc tế, để cùng bảo vệ ngôi nhà chung của chúng ta – Trái đất mà trên đó con người là vốn quý nhất.

Lạm Phát Là Gì? Những Tác Động Của Lạm Phát Đến Nền Kinh Tế

Lạm phát là gì?

Lạm phát được hiểu là tình trạng giảm sức mua của đồng tiền do hiện tượng hàng hóa tăng giá so với một mốc thời gian nào đó trong quá khứ. Mốc thời gian này thường được so với 1 năm trước hoặc ngắn hơn. Hoặc có một định nghĩa khác rằng lạm phát tức là sự phá giá đồng tiền nội tệ so với các loại ngoại tệ khác trong một nền kinh tế. 

Người ta thường đo mức độ lạm phát từ việc thu thập dữ liệu của các tổ chức, liên đoàn lao động cũng như các loại tạp chí kinh doanh, từ đó theo dõi sự thay đổi của giá cả của một số lượng lớn hàng hóa và dịch vụ. Mức giá cả của các loại hàng hóa và dịch vụ được tổng hợp lại với mục đích là thống nhất một mức giá trung bình và tỷ lệ lạm phát được thể hiện qua chỉ số giá cả.

(Chỉ số giá cả là tỷ lệ % mức tăng của giá trung bình của hiện tại với thời điểm được đem ra so sánh.)

Đặc điểm của lạm phát 

Lạm phát được sinh ra do một số điều kiện cụ thể và mang tính liên tục với những đặc điểm như:

Lạm phát không phải một sự kiện ngẫu nhiên, sự tăng giá cả của hiện tượng này bắt đầu và tăng liên tục, đột ngột. Tuy nhiên cũng có một vài trường hợp sự tăng giá đột ngột không phải là lạm phát mà là sự biến động giá tương đối. Hiện tượng này chỉ xảy ra khi vấn đề cung, cầu không ổn định trong một thời gian ngắn. Tình trạng giá cả sẽ ổn định hơn khi cung tăng để đáp ứng được cầu. Còn lạm phát thì là sự tăng giá liên tục và không dừng lại ở mức độ ổn định.

Lạm phát là sự ảnh hưởng chung của tất cả các hàng hóa và dịch vụ của một nền kinh tế chứ không phải riêng một mặt hàng nào cả. Biến động giá tương đối chỉ là một hoặc hai hàng hóa cố định.

Lạm phát là hiện tượng lâu dài, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế của một quốc gia hoặc khu vực trong vài năm liền. Các quốc gia hiện đại đều tiến hành các vấn đề đo lường hàng năm để có thể hạn chế khả năng lạm phát thấp nhất có thể.

Phân loại lạm phát 

Lạm phát được chia thành 3 mức độ bao gồm:

Lạm phát tự nhiên (0 – 10%):

Giá cả tăng khá chậm, lạm phát có thể dự đoán được và tăng 1 con số hàng năm.

Lạm phát phi mã (10 – < 1000%):

Tỷ lệ lạm phát tăng nhanh từ 2 – 3 chữ số, thị trường tài chính không ổn định, đồng tiền mất giá và lãi suất thực tế âm.

Các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển thường kỳ vọng mức lạm phát tự nhiên dưới 5% bởi nếu tăng trưởng kinh tế kỳ vọng khoảng 10%, tiền mất giá khoảng 5% thì quốc gia đó có 5% tăng trưởng thực sự.

Nguyên nhân của lạm phát 

Do cầu kéo 

Cầu kéo là hiện tượng nhu cầu về sử dụng một loại mặt hàng nào đó tăng lên dẫn đến giá cả tăng kéo theo giá của nhiều loại hàng hóa khác cũng tăng. Ví dụ như trong mùa dịch Corona, nhu cầu mua các loại khẩu trang, dung dịch rửa tay tăng lên khiến giá cả các loại mặt hàng này tăng lên nhanh chóng. Theo đó giá của các loại thực phẩm hàng ngày cũng tăng theo dẫn đến lạm phát.

Lạm phát do cầu kéo 

Do chi phí đẩy 

Chi phí đẩy được hiểu là các vấn đề chi tiêu của một doanh nghiệp như đầu tư vào các loại máy móc, thuế, trả tiền lương cho nhân viên, đóng thuế… Giá cả của một vài yếu tố tăng lên dẫn đến tổng chi phí của doanh nghiệp tăng, công ty cần phải tăng giá các mặt hàng lên nhằm đảm bảo lợi nhuận. Nhưng điều này đã dẫn đến mức giá chung của các mặt hàng trong nền kinh tế tăng lên.

Do cơ cấu 

Trong một nhóm ngành kinh tế hoạt động không có hiệu quả thì doanh nghiệp vẫn phải bắt buộc tăng lương cho người lao động do xu thế của thị trường là tăng dần tiền công danh nghĩa. Song song với việc đó, doanh nghiệp bắt buộc phải tăng giá thành sản phẩm để đảm bảo lợi nhuận dẫn đến phát sinh lạm phát.

Lạm phát do cơ cấu 

Do cầu thay đổi

Một thị trường ổn định tức là lượng cung và lượng cầu tương đương nhau. Lạm phát có thể xuất hiện do cầu thay đổi khi trên thị trường khi xuất hiện mặt hàng có tính chất cứng nhắc chi có tăng giá nhưng không có giảm. Khi nhu cầu sử dụng mặt hàng đó giảm nhưng vẫn không có dấu hiệu giảm giá, mặt hàng khác lại tăng giá dẫn đến mức giá chung tăng. Chúng ta có một ví dụ điển hình là giá điện ở Việt Nam.

Do xuất khẩu 

Tổng cầu sẽ tăng lên do xuất khẩu phát triển nhưng tổng cung vẫn chưa đáp ứng được. Việc liên tục thu gom các sản phẩm hàng hóa để phục vụ xuất khẩu khiến mặt hàng trong nước giảm làm tổng cung nhỏ hơn tổng cầu làm mất cân bằng và xuất hiện hiện tượng lạm phát.

Lạm phát do xuất khẩu

Do nhập khẩu

Ngược lại với xuất khẩu, hiện tượng giá cả nhập khẩu tăng làm cho giá bán sản phẩm nhập khẩu cũng tăng dẫn đến lạm phát.

Lạm phát tiền tệ

Lạm phát tiền tệ thường bắt nguồn từ ngân hàng, khi lượng tiền lưu hành trong nước tăng cũng rất dễ gây ra hiện tượng lạm phát. Ví dụ như ngân hàng trung ương mua ngoại tệ vào để không làm mất giá nội tệ hoặc ngân hàng mua công trái theo yêu cầu của nhà nước làm lượng tiền lưu thông tăng lên. 

Lạm phát tiền tệ

Ảnh hưởng của lạm phát đến sự phát triển kinh tế 

Tiêu cực 

Lãi suất: Lạm phát ảnh hưởng rất tiêu cực đến nền kinh tế , chính trị, văn hóa, nó có khả năng gây ra tình trạng suy thoái kinh tế, tăng tỷ lệ thất nghiệp. Tác động đầu tiên của lạm phát là lãi suất khiến lãi suất danh nghĩa tăng lên để lãi suất thực được ổn định nhưng cũng khiến suy thoái kinh tế bắt đầu phát triển. 

Thu nhập thực tế của người lao động: Khi xuất hiện lạm phát, thu nhập danh nghĩa của người lao động không thay đổi, tuy nhiên thu nhập thực tế lại giảm. Bởi lẽ thu nhập ròng của người lao động sẽ bằng thu nhập danh nghĩa của chữ tỷ lệ lạm phát bị giảm. Đó không chỉ là vấn đề của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người lao động cũng như lòng tin của họ đối với Chính Phủ.

Thu nhập không bình đẳng: Giá trị đồng tiền giảm khi lạm phát tăng khiến lãi suất tăng lên, người lao động sẽ có lợi trong việc vay trả vốn góp. Những việc này lại khiến tình trạng vơ vét hàng hóa và chờ đầu cơ làm mất cân bằng cung cầu trên thị trường. Tình trạng những người dân nghèo không có đủ hàng hóa để sử dụng trong cuộc sống hàng ngày càng phổ biến, người giàu lại càng giàu có hơn làm rối loạn nền kinh tế, tạo ra thu nhập không bình đẳng.

Nợ quốc gia: Các quốc gia đang phát triển sẽ có những khoản nợ nước ngoài, khi lạm phát tăng cao dẫn đến tỷ giá giá tăng, đồng tiền trong nước mất giá hơn so với nước ngoài. Chính phủ được lợi từ nguồn tiền trong nước nhưng lại thiệt so với ngoại tệ làm tình trạng nợ quốc gia ngày một trầm trọng hơn.

Lạm phát ảnh hưởng rất nhiều đến nền kinh tế và đời sống 

Tích cực

Mặc dù lạm phát đem đến khá nhiều tiêu cực cho đời sống sinh hoạt cũng như nền kinh tế, chính trị của một quốc gia, tuy nhiên nó cũng có khá nhiều lợi ích như. Khi tốc độ lạm phát tự nhiên được duy trì ổn định từ 2 – 5% thì tốc độ phát triển kinh tế của đất nước đó khá ổn định. Cụ thể là: 

– Tỷ lệ thất nghiệp giảm, tiêu dùng tăng, vay nợ và đầu cơ an toàn hơn 

– Chính phủ có thêm nhiều lựa chọn về công cụ kích thích đầu tư vào nội tệ.

Việc một đất nước duy trì lạm phát ở mức ổn định là rất khó, đặc biệt là với những quốc gia đang trong giai đoạn phát triển như Việt Nam.

Xác định tình trạng lạm phát như thế nào?

Mỗi quốc gia đề có phương pháp đo lường khác nhau, tuy nhiên phương pháp đo lường lạm phát được áp dụng chủ yếu dựa theo hệ số giảm phát GDP. Giảm phát GDP là sự so sánh giá trị tăng hoặc giảm giá của tất cả các loại hàng hóa hoặc dịch vụ giữa  GDP hiện hành với kỳ trước. 

Nhìn chung, khi tính toán lạm phát trong một giai đoạn, giá cả mặt hàng trung bình tăng thì là lạm phát, giá chung giảm thì là giảm phát.

Đo lường lạm phát được áp dụng chủ yếu dựa theo hệ số giảm phát GDP

Làm thế nào để kiểm soát lạm phát?

Giảm bớt lượng tiền lưu thông trong nước 

Khi xuất hiện tình trạng lạm phát, Chính Phủ sẽ có phương án giảm bớt lượng tiền lưu thông trên thị trường bao gồm:

– Ngừng phát hành tiền 

– Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc 

– Nâng lãi suất tiền gửi và lãi suất tái chiết khấu 

– Áp dụng nghiệp vụ thị trường mở bán chứng từ có giá trị cho các ngân hàng thương mại

– Ngân hàng trung ương bán ngoại tệ cũng như vàng cho các ngân hàng thương mại.

Chính sách tài khóa 

– Giảm chi ngân sách

– Tăng thuế tiêu dùng. 

Chính sách tài khóa và giảm bớt lượng tiền tệ lưu thông là phương án tối ưu để giảm lạm phát

Ngoài ra, ngân hàng trung ương và Chính Phủ sẽ đưa ra nhiều ưu đãi về tín dụng trong các lĩnh vực sản xuất để làm giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động. Bộ tài chính có thể yêu cầu tổng cục thuế giảm thuế trong việc nhập khẩu nguyên vật liệu, thuế đầu tư, thuế thu nhập doanh nghiệp… để có thể giảm bớt chi phí đầu vào. Tất cả những hoạt động trên đều kích thích năng suất lao động được hiệu quả hơn.

3

/

5

(

9

bình chọn

)

Hướng Dẫn Sử Dụng Và Tính Năng Cở Bản Của Mạng Xã Hội Weibo

Hướng dẫn sử dụng và tính năng cở bản của mạng xã hội Weibo

Weibo là gì?

- Weibo là trang mạng xã hội dạng tiểu blog của Trung Quốc, nó không quá nổi tiếng ở Việt Nam, nhưng với những người đã, đang sốt với ứng dụng ghép mặt vào clip – Doupai thì việc tạo một tài khoản Weibo là điều kiện bắt buộc phải có. Tuy nhiên, cũng chính vì không phổ biến và cũng không được phát triển ở Việt Nam như các ứng dụng OTT khác (Zalo, Viber, Line, Skype…) nên việc lập tài khoản Weibo cũng có khá nhiều khó khăn với nhiều người.

– Đây là một trong những trang phổ biến nhất tại Trung Quốc, thu hút trên 30% người dùng mạng, với một mức thâm nhập thị trường cũng giống như những gì Twitter đã tạo dựng ở Mỹ. Nó được tập đoàn SINA ra mắt ngày 14 tháng 8 năm 2009 và có 503 triệu người dùng đăng ký tính đến tháng 12 năm 2012.

Về cách sử dụng và tính năng của Weibo

Trong hình có 5 vị trí quan trọng mà mình hay sử dụng.

Khung search, để tìm ra người cần follow, bạn cần biết 1 là số ID của họ, con số trên phần link, hoặc là tên weibo của họ. Đối với các nghệ sĩ nổi tiếng, thường là tên Hán tự, các blog được xác nhận thân phận thì sẽ được đánh một dấu V xinh xắn cạnh tên.

Tên diễn viên ca sỹ bằng hán tự rất dễ tìm  gu gồ là có . Đương nhiên nếu bạn muốn follow các tiểu thần thì lại phải phụ thuộc vào khả năng stalk của bạn.

Tên weibo. Cái này rất hiển nhiên rồi 

Độ Sâu Khi Quan Hệ Tác Động Đến Cơn “Sướng” Như Thế Nào?

Theo các chuyên gia tình dục, độ sâu khi quan hệ là yếu tố quyết định các cơn khoái cảm ở nữ giới và nam giới. Khi quan hệ với độ sâu phù hợp sẽ giúp chuyện “ân ái” thăng hoa và sung sướng hơn.

Độ sâu khi quan hệ tác động đến cơn “sướng” như thế nào?

Độ sâu khi quan hệ sẽ tùy thuộc vào cơ địa của bạn tình, nhu cầu tâm sinh lý và sở thích tình dục của cả hai. Có những cặp đôi khi quan hệ chỉ cần ở độ sâu nông là đã cảm thấy thỏa mãn, nhưng cũng có những cặp đôi khi “yêu” phải thật “sâu” thật mạnh mới có thể “sướng”.

Quan hệ với độ sâu 1/2

Quan hệ với độ sâu 1/2 phù hợp khi làm chuyện ấy với bạn tình lần đầu, hoặc với người chưa có kinh nghiệm giường chiếu. Quan hệ với độ sâu này sẽ giúp đối phương cảm thấy thoải mái, làm quen được nhịp điệu của cuộc “ân ái” và có được những cơn khoái cảm khi làm tình.

Tuy nhiên, theo nhiều nhiều người, quan hệ với độ sâu 1/2 chỉ như màn dạo chơi của những thăng hoa ban đầu, khiến họ thèm khát nhiều hơn, nhưng lên đỉnh thì hơi khó. Nên nếu cô nàng của bạn thuộc dạng có cơ quan sinh dục nhỏ thì có thể dùng độ sâu này khi “yêu” để nàng sướng, còn ở các trường hợp khác hãy làm chuyện ấy ở độ sâu “lút cán” để họ hưng phấn hơn và cầu xin bạn cho cô ấy thật “sâu”, thật mạnh mẽ.

Quan hệ sâu “lút cán”

Quan hệ sâu “lút cán” có nghĩa là bạn đút hết dương vật mình vào bên trong âm đạo nàng, để “cô bé” có thể ôm trọn vẹn “cậu nhỏ” mà tận hưởng sung sướng.

Khi quan hệ theo kiểu sâu “lút cán” cần đưa vào một cách từ từ để giảm đau đớn cho nàng, sau đó bắt đầu tăng nhịp độ nhanh và mạnh dần sẽ khiến nàng rên rỉ không thôi và đê mê trong cơn cực khoái tình dục.

Kiểu quan hệ sâu “lút cán” này được đánh giá là kích thích và nóng bỏng khi làm tình. Vì mỗi cú nhấp nhanh và sâu đều tạo ra những âm thanh mê người, dương vật cũng dễ chạm vào điểm G của nàng khiến cả hai lên đỉnh và cực “phê”.

Các cô nàng thừa nhận rằng, họ cảm thấy như đang ở trên thiên đường sau mỗi cú đút sâu của chàng, họ cảm thấy muốn “cậu nhỏ” nhiều nhiều hơn nữa. Điều này có thể nhận ra dễ dàng khi bạn đút hết dương vật vào trong và nhấp mà nàng ra nhiều nước, miệng không ngừng “a a” “ư ư”.

Còn với các chàng trai, việc cho sâu dương vật vào trong giúp “cậu nhỏ” được massage và ôm chặt chẽ hơn, họ cảm thấy thỏa mãn nhiều hơn và lên đỉnh một cách dễ dàng.

Những tư thế làm tình “sâu” cực phê

Ai cũng biết quan hệ “sâu” rất sướng, nhưng nếu kết hợp thêm những tư thế làm tình này còn khiến nàng đê mê và cực phê trên giường.

1.Tư thế Doggy truyền thống

Muốn làm cho nàng cực sướng trên giường thì không thể bỏ qua tư thế làm tình “sâu” Doggy truyền thống. Tư thế này được được đánh giá là táo bạo, kích thích và khiến bạn tình “phê” không tưởng.

Ở tư thế này, dương vật chàng sẽ đưa từ phía sau vào sâu trong “cô bé”, được âm đạo ôm lấy chặt chẽ và co bóp từng cơn nóng hổi khiến cả hai từ cơn khoái cảm này đến cơn khoái cảm khác và đắm chìm trong đó.

Cách thực hiện:

Nàng quỳ gối và chống 2 tay lên giường, mông quay về phía anh ấy.

Sau đó, nàng bắt đầu dang rộng hai chân để âm đạo mở ra.

Chàng quỳ gối hoặc đứng đút dương vật từ phía sau vào “cô bé” , tay giữ lấy hông nàng để cố định và bắt đầu nhấp. Lúc đầu có thể nhẹ nhàng từ từ, sau đó hãy tăng tốc nhấp nhanh và mạnh hơn, càng mãnh liệt càng khiến nàng rên “ư ư” “a a” vì sung sướng.

Để tăng phần kích thích cho cuộc “yêu”, chàng có thể vừa làm tình vừa lấy tay đánh vào mông nàng “tanh tách” và dùng tay nắn bóp nhũ hoa để nàng có thể đắm chìm hoàn toàn trong thiên đường tình ái bạn tạo ra.

Bên cạnh tư thế Doggy truyền thống thì các tư thế Doggy biến thể là một lựa chọn tuyệt vời để bạn đổi mới trong cuộc yêu mà vẫn khiến nàng “phê”.

2. Tư thế Đại bàng tung cánh

Tư thế Đại bàng tung cánh được các cặp đôi yêu thích vì có thể đưa dương vật vào sâu bên trong âm đạo, đồng thời dễ thực hiện những cú nhấp thật nhanh và táo bạo khiến nàng thăng hoa.

Cách thực hiện:

Nàng nằm ngữa trên giường, chân giơ cao lên như đại bàng tung cánh, đầu gối hơi cong nhẹ.

Chàng quỳ gối giữa hai chân bạn tình, giữ chật chân nàng.

Nhẹ nhàng đút dương vật vào trong âm đạo, nhịp nhàng đưa đẩy đến khi cả hai lên đỉnh.

Có thể lót thêm gối dưới lưng nàng để cô ấy thoải mái và thực hiện động tác giao hợp dễ dàng hơn.

3. Tư thế Thánh giá

Tư thế Thánh giá là một trong những tư thế làm tình “sâu” khiến nhiều chị em mê mệt. Ở tư thế này, người đàn ông là người chủ động quyết định độ nông sâu và cường độ khi quan hệ, vì vậy hãy tận dụng mà khiến nàng sướng “đê mê”.

Cách thực hiện:

Nàng nằm ngửa lên giường, chân mở rộng. Sau đó giơ một chân lên cao nhưng gập chân lại một nửa.

Chàng ngồi quỳ sau cho chân mở rộng của nàng ở giữa, hai tay giữ chân để dễ thực hiện.

Chàng đưa từ từ dương vật vào trong “cô bé” và bắt đầu nhấp đều đều, lâu lâu hãy đẩy một cái mạnh để nàng phải thét lên sung sướng.

4. Tư thế Chẻ tre

Tư thế chẻ tre rất thích hợp khi muốn làm tình sâu mà nàng hơi mệt mỏi. Khi “yêu” bằng tư thế này, người nữ có thể được thoải mái hưởng thụ những cơn khoái cảm mà bạn mang lại.

Cách thực hiện:

Nàng nằm ngửa trên giường, một chân duỗi ra, chân còn lại đặt lên vai bạn tình.

Chàng quỳ theo tư thế kẹp chân duỗi nàng ở giữa, dùng tay giữ chân trên cao của nàng để có thăng bằng.

Đút dương vật với độ sâu “lút cán” vào âm đạo và bắt đầu nhấp đều.

5. Tư thế Ổ khóa

Nếu bạn muốn “yêu” vừa “sâu” vừa mới lạ hãy thử ngay tư thế Ổ khóa, đảm bảo bạn sẽ làm cho nàng đê mê mà gọi tên bạn khi làm tình.

Cách thực hiện:

Nàng nằm trên bàn, trên tủ bếp hoặc trên đầu máy giặc. Lưu ý nên chọn nơi có độ cao vừa với vị trí dương vật có thể đút vào sâu trong âm đạo.

Nàng ngã người ra sau và đỡ mình bằng cánh tay để giữ cân bằng.

Chàng đứng đối diện với nàng và bắt đầu đưa “cậu nhỏ” vào sâu bên trong, giữ lấy hông nàng để thực hiện dễ dàng hơn.

Chân nàng có thể duỗi thẳng ra hoặc co lại ôm chặt lấy người chàng để tăng thêm kích thích.

6. Tư thế Xe cút kích quỳ

Một đêm làm tình thật nóng bỏng và thăng hoa nếu bạn thực hiện tư thế Xe cút kích quỳ với nàng. Tuy nhiên, tư thế này khá mỏi khi giao hợp, bạn hãy chọn ngày cả hai thật khỏe thì mới có thể đút vào sâu và làm cực “sung” được.

Cách thực hiện:

Nàng quỳ một chân trên giường, chân còn lại duỗi thẳng ra. Sau đó dựa vào khủy tay đang đặt đối diện với chân quỳ để lấy thăng bằng.

Chàng quỳ phía sau nàng, tay đặt lên mông cô ấy để cố định.

Sau đó, đâm dương vật vào sâu trong âm đạo và nhấp nhịp nhàng.

Nên thực hiện tư thế này với cường độ vừa phải để cả hai không quá “mệt”.

7. Tư thế Bậc thầy đùi

Hãy thử đổi quyền chủ động qua cho nàng bằng tư thế Bậc thầy đùi, lúc này nàng sẽ là người kiểm soát độ sâu khi quan hệ, quyết định sự thăng hoa của cả hai.

Cách thực hiện:

Chàng nằm ngửa trên giường, chân tách ra và cong chân lại.

Nàng quay lưng về phía chàng và bắt đầu ngồi xuống sao cho âm đạo vừa vặn nuốt trọn dương vật, tay giữ chặt đầu gối và bắt đầu đưa đẩy.

Nàng bắt đầu điều chỉnh cường độ lên xuống thích hợp để cả hai đạt cực khoái.

Ở tư thế quan hệ này, người nam cũng có thể dành lại quyền chủ động bằng cách giữ hông nàng, và đẩy dương vật từ phía dưới vào “cô bé” và nhấp thật sâu.

8. Tư thế Trượt đầy

Tư thế trượt đầy là tư thế khiến dương vật đút thật sâu vào âm đạo và dễ dàng chạm đến điểm G cho nàng lên đỉnh. Khi thực hiện tư thế này, “cô bé” sẽ được ăn no say và cảm thấy cực “phê”.

Cách thực hiện:

Chàng quỳ xuống, người hơi ngã về phía sau, dùng hai tay đặt sau lưng để chống đỡ người.

Nàng nằm ngữa, nghiêng hông về phía phía anh ấy để thực hiện giao hợp. Đồng thời, đặt hai chân ở hai bên hông chàng.

Chàng bắt đầu đưa dương vật thâm nhập sâu vào âm đạo, nhấp nhịp nhàng cho nàng sướng rung người.

9. Tư thế Truyền thống

Sau khi đã “chơi” chán chê các tư thế mới lạ thì hãy quay về với tư thế Truyền thống. Đây là tư thế không thể nào thiếu khi “ân ái” của các cặp đôi vì nó vừa dễ thực hiện, không tốn nhiều sức mà lại lên đỉnh tuyệt vời.

Cách thực hiện:

Nàng nằm ngửa trên giường, chân mở rộng. Có thể kê thêm gối dưới lưng nàng sẽ dễ đưa đẩy hơn.

Chàng nằm sấp lên trên, tay đặt hai bên người nàng.

Đưa nhẹ nhàng dương vật vào bên trong âm đạo. Tư thế này có thể vừa vặn đút “cậu nhỏ” vào sâu bên trong, vừa có thể thực hiện nhanh và mạnh khiến nàng đê mê vì “phê”.

Những lưu ý khi quan hệ “sâu”

Để quan hệ “sâu” trở thành cuộc “yêu” trọn vẹn và thăng hoa nhất, hãy lưu ý những điều sau đây:

Nên quan hệ “sâu” khi “cô bé” đủ dịch nhờn ở âm đạo hoặc “cậu bé” có chất bôi trơn thì cuộc “ân ái” mới trơn tru và đạt khoái cảm được. Việc quan hệ “sâu” khi “cô bé” chưa ra nhiều nước sẽ khiến nàng bị đau âm đạo, chảy máu âm đạo,… còn chàng thì dễ bị rách đầu dương vật.

Chỉ quan hệ “sâu” khi được sự đồng ý của nàng, như vậy cuộc “yêu” mới đạt sự hòa hợp và thăng hoa. Việc tự ý quan hệ “sâu” đôi khi khiến nàng bị sợ hãi trong những cuộc làm tình tiếp theo.

Nên có màn dạo đầu hoàn hảo trước khi bắt đầu quan hệ “sâu”, điều đó sẽ giúp cả hai cảm thấy thoải mái khi quan hệ và dễ lên đỉnh hơn.

Tùy theo thể trạng của nàng mà phối hợp độ sâu với cường độ quan hệ cho phù hợp, nàng sẽ thấy bạn quan tâm nàng nhiều và thả mình theo vũ điệu “ân ái” của bạn.

Cập nhật thông tin chi tiết về Tác Động Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Tự Nhiên Và Xã Hội trên website Globaltraining.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!