Một Số Thủ Thuật Trong Photoshop / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Globaltraining.edu.vn

Một Số Thủ Thuật Trong Photoshop

Trong những phần mềm học thiết kế đồ họa chúng ta thấy được photoshop là phần mềm thông dụng và dể sự dụng nhất, do đó những thủ thuật hay phím tắt của phần mềm này rất được chú ý và cần thiết cho designer.

1. Xoay mẫu hình

3. Chế độ mắt chim (Bird’s-eye Views)

Khi phóng to, hình ảnh sẽ được đưa lại gần mắt. Điều này khiến ta không xem được toàn thể bức ảnh. Nhấn giữ phím H và chuột trái, hình ảnh ngay lập tức trở về toàn dạng trong khung hình. Di chuyển chuột để đến vị trí làm việc mới và thả phím H. Đây là một trong những thủ thuật Photoshop tốt nhất để xem các công việc đang làm!

5. Đánh dấu vùng chọn dễ dàng hơn

Giữ phím Alt để bắt đầu một lựa chọn tại các điểm trung tâm với bất kỳ công cụ Marquee, và sau đó giữ Space để tạm thời di chuyển vùng chọn xung quanh.

6. Thay đổi màu nền cho khung làm việc

Bạn muốn thay đổi hình nền màu xám mặc định thành một cái gì đó sôi nổi hơn? Nhấn chuột phải vào vùng nền rồi sử dụng công cụ Color Picker bằng cách chọn Select Custom Color rồi điền vào đó màu nền ưa thích của bạn. Bạn có thể đặt lại màu nền bất kì khi nào bạn muốn.

8. Đánh dấu màu cho các lớp

Sử dụng màu sắc để tổ chức Layers Panel của bạn dễ nhìn hơn. Nhấn chuột phải lên biểu tượng con mắt của layer để nhanh chóng truy cập 8 lựa chọn màu cho mỗi lớp.

09. Đóng tất cả các thẻ đang mở

Để đóng tất cả các thẻ đang mở cùng lúc nhưng không đóng Photoshop, giữ phím Shift và nhấn chuột phải vào biểu tượng đóng (x) ở bất kỳ thẻ nào.

10. Di chuyển nhanh

Trong khi sử dụng công cụ khác, giữ Cmd / Ctrl để tạm thời chuyển sang công cụ Move. Thả ra để trở lại công cụ đang dùng.

Một Số Thủ Thuật Hay Trong Word

1. Bảo vệ đôi mắt của bạn

Chúng ta đã quá quen thuộc với màn hình soạn thảo mặc định dạng nền trắng chữ đen trong MS Word. Tuy nhiên, chính màn hình trắng sáng này rất dễ làm mắt chúng ta mau chóng mệt mỏi và đau khi làm việc lâu với nó.

Điều này về lâu dài sẽ có những tác động rất xấu đến mắt và sức khỏe của bạn. MS Word có một cách giúp bạn tránh được sự tác động của nền sáng trắng này khi làm việc. Đó là thay đổi màu nền và màu chữ mặc định từ nền trắng chữ đen thành nền xanh chữ trắng.

Bạn có thể làm như sau: vào ToolsOptions…, chọn thẻ General trong hộp thoại xuất hiện và đánh dấu kiểm vào mục Blue ground, white text, xong nhấn OK. Với cách này, màn hình soạn thảo sẽ trở nên rất dễ chịu mà vẫn đảm bảo tốt sự tương phản cần thiết giữa nền và chữ.

Lưu ý: văn bản khi in vẫn giữ nguyên dạng nền trắng chữ đen.

2. Khắc phục lỗi nhảy cách chữ có dấu

– Khi soạn thảo các văn bản bằng ngôn ngữ có dấu, thường gặp là tiếng Việt với bộ gõ Vietkey hay Unikey, chúng ta thường hay gặp lỗi các chữ có dấu bị nhảy cách, chẳng hạn “cu a s o ti n ho c”…

Lỗi này phát sinh thường sau khi bạn dùng các thao tác copy, paste hoặc cũng có thể là… tự nhiên.

Để khắc phục lỗi này, bạn hãy vào mục Tools Options… từ giao diện soạn thảo của MS Word, chọn thẻ Edit và vào mục Settings. Tại hộp thoại Settings, bạn hãy bỏ dấu kiểm ô Adjust sentence andword spacing automatically và nhấn OK hai lần.3. Xóa Password trong Word-Excell

Khi tạo một file văn bản bằng MS-Word hoặc file bảng tính bằng MS-Excel, chúng ta có thể bảo mật bằng cách thiết lập mật khẩu. Sau một thời gian, có thể bạn sẽ quên mật khẩu đã thiết lập, vậy phải làm thế nào ?

Trước khi xóa password, bạn cần download phần mềm Free Word and Excel password recovery (FWEpr) về máy.

Link download: Free Word and Excel password recoverySau khi cài đặt, tiến hành phục hồi pasword theo trình tự sau:

– Thẻ Welcome: Giới thiệu tổng quan về chương trình và địa chỉ website.

– Thẻ Select file: Bấm vào nút Select a file, chỉ đến vị trí của file word hoặc excel cần phục hồi mật khẩu (chú ý file word có phần mở rộng là .doc còn file excel có phần mở rộng là .xls, lựa chọn tại khung File of Style).

– Thẻ Brute force recovery: Được sử dụng khi chúng ta không có một danh sách mật khẩu từ trước (ứng dụng trong trường hợp trên). Trong đó:

+ Khung Characters: Cho phép thu hẹp phạm vi tìm kiếm khi chọn là số từ 0-9 hoặc ký tự a-z (có thể là chữ hoa hoặc chữ thường) và những ký tự đặc biệt khác.

+ Khung From ( length) quy định số lượng ký tự có thể có trong mật khẩu.Quy định xong bấm nút Go để chương trình tiến hành dò tìm. Mật khẩu ngắn, đơn giản thì FWEpr tìm càng nhanh và ngược lại.

4. Thao tác nhanh trong văn bản với các phím tắt thông dụng.

Lúc này, đoạn text đã được “hoàn trả” dưới dạng một bức ảnh, và bạn có thể thoải mái di chuyển, quay nghiêng, kéo dài… Tóm lại, thực hiện tất tần tật những thứ có thể làm với một tấm ảnh (ảnh).

7. Tìm từ đồng nghĩa trong Word

Bạn thường soạn thảo văn bản trên Word và thường hay dùng đi dùng lại một từ nào đó. Thay vì vắt óc ngồi nhớ ra từ đồng nghĩa để “thay đổi không khí”, hãy dùng đến sự trợ giúp của MS Word. Có lẽ bạn chưa biết MS Word có “tàng trữ” từ điển đồng nghĩa (thesaurus) cho tiếng Anh, tiếng Pháp và tiếng Tây Ban Nha.

8. Viết hoa trong 2 giây 9. Vô hiệu hoá phím Insert trong MS Word

Như chúng ta đã biết, công dụng của phím Insert là bật tắt chế độ ghi đè trong Microsoft Word hay các chương trình xử lý văn bản tương tự, nhưng mấy khi bạn dùng tới nó. Tại sao bạn không vô hiệu hóa phím Insert luôn cho “rảnh mắt, nhẹ tay” nhỉ? Bạn có thể làm theo cách sau:

– Mở Word, vào menu Tools Macro Record New Macro.

– Trong mục Macro name, bạn gõ DoNothing.

– Nhấn nút Keyboard.

– Tại mục Press new shortcut key, nhấn phím Insert. Từ Insert sẽ xuất hiện. Tiếp theo, bạn nhấn Assign, nhấn Close.

– Quay lại hộp thoại chính, một thanh công cụ Stop Recording sẽ xuất hiện. Bạn phải nhấn chọn Stop ngay lập tức.

Như vậy, bạn đã tạo một Macro có công dụng “không làm gì cả” cho phím Insert. Lần sau, khi bạn nhấn Insert, nó sẽ chẳng làm gì cả.

Nếu bạn nhấn phím Insert mà nó vẫn làm một điều gì đó, có nghĩa trong quá trình tạo Macro, bạn đã làm một thao tác thừa nào đó trước khi nhấn Stop. Bạn phải tạo lại Macro này và nhớ xóa Macro vừa tạo ra bằng cách vào Tools Macro Macros, chọn Macro vừa tạo và nhấn Delete

10. Tính toán trong MS Word

Trong nhiều trường hợp, người dùng có nhu cầu tính toán trong văn bản của mình. Biết vậy nên MS Word được trang bị một công cụ để chiều lòng các “thượng đế”, đó là trường (field), dùng để tính cả ở trong bảng lẫn mọi nơi trên văn bản.

– Tính toán trong bảng: Khi bạn dùng lệnh Table Formula tức là bạn đã chèn một trường tính toán. Trường tính toán bắt đầu bằng dấu bằng. Cách thức hoạt động của công thức (hoặc hàm) cũng như địa chỉ tham chiếu đến các ô trong bảng tương tự như trong Excel.

Nếu nhìn thấy công thức =SUM(LEFT) hoặc =SUM(ABOVE) cứ trơ như đá khi bạn sao chép hoặc thay đổi giá trị của các ô, bạn chớ vội tưởng công thức này chỉ có giá trị một lần và sao chép sang vị trí khác thì không dùng được.

11. Soạn thư mời họp bằng MS Word 2000

Bạn đang băn khoăn không biết phải soạn một lá thư mời họp (họp chi đoàn của lớp chẳng hạn) như thế nào mới đúng kiểu? Tại sao bạn không nhờ đến Word nhỉ, MS Word 2000 cung cấp cho bạn một “thuật sĩ” để làm điều này.Đầu tiên, vào File New, chọn thẻ Other Documents, chọn Agenda Wizard, nhấn OK. Hộp thoại Agenda Wizard xuất hiện, nhấn Next. Tại bước này, bạn chọn một trong ba kiểu mẫu mà Word cung cấp sẵn và nhấn Next.Ở phần Details, gõ ngày, giờ, tên, địa điểm tổ chức buổi họp, sau đó nhấn Next để tiếp tục.

Qua phần Names, đánh dấu chọn ba mục đầu tiên và nhấn Next.

Trong phần Topics, khung Agenda Topic, gõ vào tên của cuộc họp. Khung Person, gõ vào số người tham dự, khung Minutes, gõ thời gian bắt đầu cuộc họp, sau đó nhấn Add rồi nhấn Next.

Đợi một chút, Word sẽ tạo ra cho bạn một lá thư. Tuy nhiên, do đây là sản phẩm của Microsoft nên thư soạn ra vẫn còn tiếng Anh, bạn phải chỉnh sửa lại đôi chỗ. Cụ thể là:

– Nhấp chuột phải vào chữ Agenda ở góc trên cùng bên trái, chọn Edit Text và thay bằng chữ khác.

– Chọn dòng minutes ở khung kế bên và thay bằng thời gian bắt đầu cuộc họp.

– Ở phía dưới, chọn từng dòng và thay bằng đơn vị tổ chức cuộc họp, đại biểu, thư ký…

– Chọn dòng chữ Agenda topics và thay bằng chữ Kỳ họp, đồng thời xóa bỏ con số trong khung này.

– Cuối cùng, thay dòng chữ Special notes bằng chữ Kính mời và gõ vào nội dung thư mời.

Bây giờ, bạn chỉ việc lưu lại và in ra là xong.

Những đoạn văn bản đã bị bạn che giấu đi sẽ được xuất hiện trở lại kèm theo những nét gạch dưới để cho bạn dễ phân biệt đâu là đoạn văn bản bình thường và đâu là đoạn văn bản đã được che giấu.

13. Tự động lưu lại dữ liệu khi đang soạn thảo

Nếu bạn làm việc trong môi trường không an toàn vì điện áp thì hiện tượng treo máy hoặc tự khởi động lại đột ngột là điều khó có thể tránh khỏi, để an toàn hơn cho công việc soạn thảo văn bản của mình bạn nên thiết lập thời gian tự động “lưu trữ” dữ liệu với cách thực hiện như sau:

Show page numbers: Hiển thị số trang.

Right align page numbers: Hiển thị số trang bên lề phải.

Tab leader: Chọn loại đường tab từ cuối các Heading đến số trang.

Show levels: Số cấp độ Heading.

Nút Show Outlining Toolbar: Cho hiển thị thanh công cụ Outlining trên cửa sổ MS Word

Nút Options…: Mở hộp thoại Table of Contents Options: Tùy chọn thêm một số tính năng khác.

Bạn muốn nghe nhạc CD trong khi soạn thảo văn bản Word, điều này sẽ giúp bạn thuận tiện hơn trong khi soạn thảo văn bản. Thật đơn giản với plug-ins CD. Plug-ins này sẽ tích hợp một CD player trên Word và hoạt động như một máy tăng tốc Word. Giúp cho quá trình xử lý văn bản của bạn ngoài tính chất khởi động nhanh chóng, còn thêm cả chức năng giải trí.

Hoạt động như một CD Player trên Word, plug-ins này hoàn toàn độc lập với các tính năng khác.

16. Thước đo chính xác

Sau khi cài đặt, ngoài tính năng thưởng thức âm nhạc ngay trên word, bạn còn được tặng thêm liều thuốc tăng tốc cho word. Tốc độ mở word nhanh đến không ngờ. Tốc độ xử lý văn bản hầu như đều được cải thiện. Nếu với cấu hình máy yếu, bạn có thể nhờ plug-ins này trợ giúp sức trong khi khởi động word. Thật nhanh chóng và hoàn toàn thuận tiện.

17. Khéo co thì ấm

Plug-ins này bạn có thể download tại địa chỉ: http://www.amfsoftware.com/wwcd.exe

20. Sắp xếp lại các đoạn nhanh chóng

Nhưng bạn có cảm thấy bực mình khi cứ phải nhấn đi nhấn lại phím Ignore mỗi lần Word báo lỗi các acronym – từ được cấu tạo bằng những chữ đầu của một nhóm từ, ví dụ NATO, ASEAN – không?

22. Split – So sánh nhiều phần của văn bản

Bạn đang muốn sắp xếp lại vị trí các đoạn trong văn bản của mình? Để tránh mất thời gian kéo thả hay copy-paste bạn hãy sử dụng cách sau đây.Lựa chọn đoạn văn bản mà bạn muốn thay đổi vị trí lên hoặc xuống, ấn và giữ phím Shift-Alt rồi dùng phím mũi tên lên hoặc xuống để điều chỉnh lại vị trí của đoạn văn bản.

Một Số Thủ Thuật Trong Word Mới Nhất

1. Chống copy và chỉnh sửa trên Word

Lưu lại file word sang định dạng PDF

Cách lưu như sau:

Như vậy là bạn đã lưu thành công file word sang file PDF

Bước 3. Xuất hiện một hộp thoại ở phía bên phải sau đó bạn làm lần lượt theo các bước sau:

Tiếp theo sẽ xuất hiện một bảng để bạn nhập mật khẩu để đảm bảo không ai có thể copy cũng như chỉnh sửa được file word của bạn

Bạn nhập Password vào ô ” Enter new password ” sau đó nhập lại password vào ô ” Reenter password to cofirm ” sau đó nhấn OK.

Để bỏ tính năng chống copy và chỉnh sửa thì bạn thao tác tương tự như lúc đặt. Sau đó nhấn vào ” Stop Protection ” sau đó nhập mật khẩu vào để khóa. Học kế toán ở đâu tốt

2. Chuyển từ chữ thường sang chữ hoa và ngược lại

Bước 1: Bôi đen từ/đoạn văn cần chuyển

Bước 2: Ấn đồng thời Ctrl +Shift +A

Trong một văn bản hay tài liệu, hồ sơ kế toán, nếu bạn muốn ẩn đi một đoạn nào đấy vì lý do bảo mật thì bạn hãy làm theo các bước sau

Bước 1: Tô chọn đoạn văn bản mà bạn cần ẩn đi

Bước 2: truy xuất đến menu Format chọn Font (hay nhấn chuột phải chọn Font). Tại đây bạn hãy nhấn vào thẻ Font rồi bấm vào tuỳ chọn ô Hidden trong vùng Effects (Bạn sẽ được xem lại đoạn văn bản mà bạn đã bôi đen) rồi bấm Ok đế thấy được kết quả.

Những đoạn văn bản đã bị bạn ẩn đi sẽ được xuất hiện trở lại kèm theo những nét gạch dưới để cho bạn dễ phân biệt đâu là đoạn văn bản bình thường và đâu là đoạn văn bản đã được che giấu.

4. Tự động lưu lại dữ liệu khi đang soạn thảo

Nếu bạn làm việc trong điều kiện máy tính không an toàn vì điện áp thì hiện tượng treo máy hoặc tự khởi động lại đột ngột là điều khó có thể tránh khỏi, dễ khiến mất dữ liệu khi bạn quên chưa lưu lại. Để an toàn hơn cho công việc soạn thảo văn bản của mình bạn nên thiết lập thời gian tự động “lưu trữ” dữ liệu với cách thực hiện như sau:

5. Tự động chèn ngày, giờ vào văn bản

KẾ TOÁN LÊ ÁNH

Chuyên đào tạo các khóa học kế toán cho người mới bắt đầu và làm dịch vụ kế toán thuế trọn gói tốt nhất thị trường

(Được giảng dạy và thực hiện bởi 100% các kế toán trưởng từ 13 năm đến 20 năm kinh nghiệm)

Bên cạnh đó, nếu bạn quan tâm đến các khoá học kế toán và khoá học xuất nhập khẩu đang được đào tạo tại trung tâm Lê Ánh, vui lòng liên hệ theo số hotline hoặc truy cập địa chỉ web: chúng tôi được biết được các thông tin chi tiết về các khoá học này.

100 Thủ Thuật Hữu Ích Trong Photoshop

100 thủ thuật hữu ích trong Photoshop

Photoshop là một phần mềm dễ dùng nhưng lại khá khó khăn để làm chủ. 100 thủ thuật, tùy chỉnh và lời khuyên sau đây sẽ giúp bản cải thiện kĩ năng và tăng tốc độ làm việc của mình. Các thủ thuật này hữu dụng cho cả những phiên bản cũ như CS6 đến những phiên bản mới nhất là Photoshop CC

1. Xoay mẫu hình

Khi phóng to, hình ảnh sẽ được đưa lại gần mắt. Điều này khiến ta không xem được toàn thể bức ảnh. Nhấn giữ phím H và chuột trái, hình ảnh ngay lập tức trở về toàn dạng trong khung hình. Di chuyển chuột để đến vị trí làm việc mới và thả phím H. Đây là một trong những thủ thuật Photoshop tốt nhất để xem các công việc đang làm!

4. Nhanh chóng tạo lớp mặt nạ

5. Đánh dấu vùng chọn dễ dàng hơn

Giữ phím Alt để bắt đầu một lựa chọn tại các điểm trung tâm với bất kỳ công cụ Marquee, và sau đó giữ Space để tạm thời di chuyển vùng chọn xung quanh.

6. Thay đổi màu nền cho khung làm việc

Bạn muốn thay đổi hình nền màu xám mặc định thành một cái gì đó sôi nổi hơn? Nhấn chuột phải vào vùng nền rồi sử dụng công cụ Color Picker bằng cách chọn Select Custom Color rồi điền vào đó màu nền ưa thích của bạn. Bạn có thể đặt lại màu nền bất kì khi nào bạn muốn.

8. Đánh dấu màu cho các lớp

Sử dụng màu sắc để tổ chức Layers Panel của bạn dễ nhìn hơn. Nhấn chuột phải lên biểu tượng con mắt của layer để nhanh chóng truy cập 8 lựa chọn màu cho mỗi lớp.

09. Đóng tất cả các thẻ đang mở

Để đóng tất cả các thẻ đang mở cùng lúc nhưng không đóng Photoshop, giữ phím Shift và nhấn chuột phải vào biểu tượng đóng (x) ở bất kỳ thẻ nào.

10. Di chuyển nhanh

Trong khi sử dụng công cụ khác, giữ Cmd / Ctrl để tạm thời chuyển sang công cụ Move. Thả ra để trở lại công cụ đang dùng.

11. Thu phóng tương tác

Trong khung làm việc của Photoshop, giữ tổ hợp phím Cmd / Ctrl + Space sau đó nhấn giữ phải chuột và kéo sang phải để phóng to, kéo sang trái để thu nhỏ. Tâm của việc thu phóng là vị trí ban đầu của con trỏ chuột của bạn, do đó, đây là một trong những cách nhanh nhất để di chuyển xung quanh một hình ảnh.

12. Tạo bản sao của một lớp

Giữ phím Cmd + Alt và kéo bất kỳ lớp nào để ngay lập tức tạo một bản sao.

13. Hiệu ứng lan tỏa (Diffuse)

Bạn đã biết Cmd / Ctrl + Z để hoàn tác chỉnh sửa, nhưng bạn có thể chưa biết Cmd / Ctrl + Alt + Z cho phép bạn hoàn tác nhiều hơn một chỉnh sửa. Bạn nên kết hợp với thủ thuật lưu lại 1000 lượt chỉnh sửa ở trên (Thủ thuật số 7).

15. Chuyển qua lại giữa các Blend Modes

Tổ hợp phím Shift +/ – sẽ giúp bạn chuyển qua lại Blend Modes khác nhau cho lớp hiện tại, miễn là bạn không có một công cụ khác sử dụng cài đặt Blend Mode.

16. Nhấn chuột phải để gọi các trình đơn ngữ cảnh

Hầu như tất cả các công cụ có một trình đơn ngữ cảnh có thể gọi lên một cách đơn giản bằng một nhấp chuột phải. Điều này thường mang lại cho bạn bảng điều khiển chính của công cụ này và một vài phím tắt tiện dụng. Cũng như các công cụ khác, nơi bạn kích chuột phải vào ảnh hưởng đến việc trình đơn nào được gọi. Ví dụ, một nhấp chuột phải trên một lớp hoặc một bảng chọn màu sẽ cho kết quả khác nhau.

17. Tăng tốc thu phóng

Có thể nhanh chóng, dễ dàng phóng to hoặc thu nhỏ và di chuyển xung quanh hình ảnh của bạn sẽ tăng tốc độ công việc hơn bất cứ thứ gì khác. Sử dụng Cmd / Ctrl và + để phóng to, Cmd / Ctrl và – để thu nhỏ. Giữ phím Space để tạm thời truy cập vào công cụ Hand Tool và kéo để di chuyển xung quanh hình ảnh.

18. Phím tắt lựa chọn rất quan trọng

Với bất kỳ công cụ chọn nào, giữ phím Shift để thêm vào một lựa chọn hiện có và Alt để loại bớt ra. Shift + Alt cũng cho phép bạn nhóm các đối tượng với nhau.

19. Dán tại chỗ

Cắt và dán một lựa chọn vào một layer mới và Photoshop sẽ đặt nó ở giữa màn hình. Nếu bạn muốn dán nó vào một layer mới, nhưng vẫn ở vị trí như cũ, sử dụng Cmd / Ctrl + X để cắt và Cmd / Ctrl + Shift + V để dán tại chỗ. Tương tự như vậy, bạn nên giữ phím Shift trong khi kéo lớp giữa các tài liệu thì tương đương với công cụ Move.

21. Một số phím tắt thường dùng để thiết lập Photoshop và làm việc với lớp

F Thay đổi kích thước môi trường làm việc (Workspace)X Thay đổi màu nền và màu viền.D Đặt lại màu viền và màu nền về mặc định là đen và trắng.] và [ Thay đổi kích thước bút vẽ.Tab Ẩn tất cả các bảng và các công cụ trên màn hình. Nhấn tab lần nữa để hiện.Cmd / Ctrl + Shift + Alt + E Tạo ra một lớp mới chứa tất cả các lớp.Cmd / Ctrl + J Nhân đôi một lớp hoặc một đối tượng đã chọn.Cmd / Ctrl + ] Di chuyển sang lớp tiếp theo.Cmd / Ctrl + [ Quay trở lại lớp trước.Cmd / Ctrl + Shift + [ Đưa lớp lên trên cùng danh sách.Cmd / Ctrl + Shift + ] Đưa lớp xuống dưới cùng danh sách.Cmd / Ctrl + T Thay đổi hình dạng của một lớp.Cmd / Ctrl + E Trộn lớp hiện tại và lớp ngay phía dưới hoặc trộn vài lớp nổi bật lại với nhau. Cmd / Ctrl / Ctrl + Shift + Opt + S Lưu dưới định dạng dành cho cho web và các thiết bị khác nhau.

22. Một số phím tắt thường dùng tác động lên đối tượng

23. Thay đổi phong cách của lớp (Layer Styles)

Chuyển một Layer Style thành một lớp bình thường cho phép bạn kiểm soát tốt việc chỉnh sửa nội dung. Để làm như vậy, thêm một style sau đó kích chuột phải vào Effects và chọn Create Layer.

25. Đảo ngược một Layer Mask

Sau khi thêm bất kỳ lớp tùy chỉnh (Adjustment Layer) nào, nhấn Cmd / Ctrl + I để đảo ngược Layer Mask và nhanh chóng ẩn các hiệu ứng, sau đó vẽ lại lên ảnh với màu trắng để lựa chọn lộ trình điều chỉnh.

26. Bỏ liên kết giữa lớp và mặt nạ

Bạn có thể di chuyển hoặc là một mặt nạ hoặc một hình ảnh độc lập bằng cách nhấn vào liên kết giữa hai hình thu nhỏ trong Layers Panel. Đánh dấu lớp mà bạn muốn di chuyển , sau đó sử dụng công cụ Move.

27. Tạo một bản sao của đối tượng

Giữ phím Alt và kéo một mặt nạ, phong cách hoặc lớp để nhanh chóng tạo ra một bản sao của chính nó.

28. Chỉnh sửa Background Layer

Nhấp đôi vào Background Layer và nhấn OK để chuyển đổi nó vào một lớp có thể chỉnh sửa như các lớp khác.

29. Sử dụng lớp điều chỉnh (Adjustment Layers)

Luôn luôn sử dụng Adjustment Layers hơn là trực tiếp chỉnh sửa một lớp. Điều này cung cấp cho bạn ba lợi thế: bạn có thể chỉnh sửa nó bất cứ lúc nào, kiểm soát hình ảnh với với Opacity, và sử dụng một mặt nạ để làm cho nó hoạt động một cách chọn lọc.

30. Hiển thị các lớp phủ lên đối tượng

Khi sử dụng công cụ Move, nhấp chuột phải lên một điểm trong hình ảnh cho một danh sách của tất cả các lớp hiện đang phủ lên vị trí hiện tại.

31. Bảng điều khiển các lớp

Layers Panel là hộp quan trọng nhất của Photoshop, vì vậy bạn sẽ muốn chắc chắn rằng nó đã được thiết lập đúng cách cho nhu cầu của bạn. Chọn Panel Options từ menu Fly-out để chọn kích thước hình đại diện và nội dung.

32. Di chuyển lớp lên hoặc xuống

Bạn có thể di chuyển lên hoặc xuống danh sách trong Layers Panel. Giữ Cmd / Ctrl và nhấn] hoặc [. Thêm vào Shift để di chuyển một lớp lên trên hoặc dưới.

33. Các phím tắt đổ màu

Bạn có thể nhấn Alt + Backspace để đổ màu cho nền hoặc viền của lớp hay đối tượng được chọn, Cmd / Ctrl + Backspace để điền vào một lớp hoặc lựa chọn với màu nền, hoặc Shift + Backspace để nhanh chóng truy cập các tùy chọn Fill.

34. Lớp xám 50%

35. Phím tắt nhóm các lớp (Layer Group)

Layer Groups là vô cùng hữu ích, nhưng đừng bận tâm cách nhấp vào biểu tượng Layer Group. Thay vào đó, bạn nên chọn một số lớp và hoặc kéo chúng vào biểu tượng này hoặc cách khác nhấn Cmd / Ctrl + G.

36. Chỉnh sửa nhiều lớp cùng lúc

Để áp dụng thay đổi phông chữ hoặc kích thước cho nhiều layer cùng một lúc, giữ Cmd / Ctrl và nhấp vào layer trong Layers Panel để đánh dấu chúng, sau đó chỉ cần chọn công cụ Type và thay đổi các thiết lập trong Options Bar.

Giữ phím Alt và nhấp vào một hình đại diện của Layer Mask để thay đổi cách hiển thị mặt nạ và hình ảnh. Giữ phím Shift và nhấp chuột để bật hay tắt các mặt nạ.

39. Thay đổi mức độ trong suốt (Opacity)

Khi không sử dụng một công cụ vẽ, bạn có thể thay đổi hiển thị của lớp bằng Opacity. Đơn giản bằng cách nhấn một phím số. Lượt 1 cho 10%, 5 cho 50% và 0 cho 100%.

40. Nhanh chóng thiết lập mặt nạ

41. Ẩn/hiện các đường kiến chạy (Marching Ants)

Đường kiến chạy là những đường gạch nối đứt quãng liên tục di chuyển bao quanh đối tượng hay khu vực được chọn. Nhấn Cmd / Ctrl + H để ẩn hoặc hiện các đường này. Cmd / Ctrl + Shift + H cho ta cùng kết quả tương tự với một Path.

Khi sử dụng công cụ chọn tự do Lasso (phím tắt L), giữ phím Alt sau đó thả chuột để tạm thời chuyển sang công cụ chọn đa giác Polygonal Lasso.

43. Điều chỉnh tỉ lệ vùng chọn trong Rectangular Marquee

Công cụ chọn Rectangular Marquee (phím tắt M) cho phép bạn thiết lập chọn tại một tỷ lệ hoặc kích thước cố định trong mục Style của thanh tùy chọn. Điều này rất hữu ích nếu bạn muốn khoanh vùng một khu vực cụ thể để sử dụng như tạo hình nền hay dựng các phần của trang web.

45. Xem trước các tác động

Nếu bạn là người mới bắt đầu với công cụ Pen, đây là một trong những thủ thuật không thể không biết. Chắc hẳn bạn đã bực bội khi sử dụng các điểm neo và sử dụng các đường định hướng, cũng như không thể làm việc với các đường cong. Có một tính năng hữu ích bị ẩn giấu giải quyết được điều này. Bạn hãy nhìn vào thanh tùy chọn. Nhấp vào biểu tượng bánh răng bên cạnh Auto Add / Delete và chọn Rubber Band. Bây giờ, khi bạn sử dụng công cụ Pen, bạn sẽ thấy cách đường cong thay đổi như thế nào trước khi áp dụng.

46. Hiện phần ảnh bị cắt

Một tính năng ít được biết đến của công cụ Crop là cho phép bạn ẩn, chứ không phải là xóa vùng đã bị cắt. Từ CS6 trở đi, bạn chọn lấy công cụ Crop, chỉnh sửa để có được kích thước phù hợp, bỏ chọn Delete Cropped Pixels và áp dụng. Bây giờ, bạn có thể hiển thị lại phần đã bị cắt bất cứ lúc nào bằng cách thay đổi kích thước hay di chuyển vùng ảnh bạn chọn.

Khi sử dụng công cụ Pen, giữ Cmd / Ctrl để tạm thời chuyển sang công cụ Direct Selection. Điều này cho phép bạn di chuyển các điểm neo và đường định hướng theo ý mình.

48. Thêm một điểm

Để thêm một điểm, di chuột qua các đường hiện có và công cụ Pen sẽ tự động thay đổi thành Add Anchor Point.

49. Loại bỏ các đường định hướng

Loại bỏ các đường định hướng tại một điểm bằng cách giữ phím Alt và nhấp chuột.

50. Thêm các đường định hướng

Nhấn Alt và nhấp chuột chọn điểm cần thêm đường định hướng rồi kéo chuột theo chiều mũi tên.

51. Chuyển từ vùng chọn thành Path

Để biến bất kì vùng chọn thành một Path, nhấp chuột vào biểu tượng Make Workpath from Selection ở dưới cùng của Path Panel.

52. Các tùy chọn Path

Khi bạn đã tạo ra một đường với với công cụ Pen, nhấp chuột phải để xuất hiện các tùy chọn thường dung của công cụ Path, bao gồm Make Selection, Fill Path và Stroke Path.

53. Magnetic Pen

Magnetic Pen là một loại bút vẽ có hoạt động giống như công cụ Magnetic Lasso. Để sử dụng, bạn chọn công cụ Freeform Pen từ Tools Panel sau đó chọn Magnetic trong thanh tùy chọn.

A. Sao chép ngọn lửa

Mở một ảnh chân dung và một hình ảnh lửa trong cùng một của sổ làm việc. Chọn công cụ Move và kiểm tra Auto-Chọn Layer và Show Transform Controls trên thanh tùy chọn. Kéo hình ảnh lửa vào hình ảnh cô gái để sao chép nó vào, sau đó thay đổi Blend Mode của layer sang Screen.

A: Tạo một bản sao với kênh màu xanh.

57. Tạo các dòng phác thảo

Brush Panel là trung tâm điều khiển cho hàng trăm, nếu không phải hàng ngàn, các loại cọ vẽ khác nhau. Cách tốt nhất để tìm hiểu làm thế nào nó hoạt động là để lấy các công cụ Brush, chọn một màu sắc, mở một tài liệu mới và bắt đầu vẽ.

59. Luyện tập mỗi ngày

Để tiến xa hơn trong công việc, hãy thử vẽ trên các lớp khác nhau và sử dụng chế độ Blend màu khác nhau, hoặc thêm các hiệu ứng Layer Style cho layer của bạn.

60. Các hiệu ứng với cọ vẽ

A: Thiết lập cọ vẽ.

Mở hình ảnh và sử dụng công cụ Square Brushes từ trong Brush Picker.Chọn một cõ vẽ vuông, sau đó mở Brush Panel và sử dụng các thiết lập sau: Brush tip shape: Spacing 631%. Shape Dynamics: Size, Angle, Roundness Jitter – tất cả 100%. Scattering: Scatter 638%, Count Jitter 50%. Color Dynamics: Foreground / Background Jitter 20%, Saturation Jitter 20%. Brighness 30%.

63. Làm bức ảnh thật hơn với Bevel & Emboss

Bộ lọc Bevel & Emboss thường được sử dụng bởi các họa sĩ số để làm cho nét vẽ trông giống như những gợn màu trên tranh thật. Tạo một bản sao chứa tất cả các lớp, sau đó thiết lập Blend Mode là Overlay và thiết lập bộ lọc Bevel & Emboss trong Layer Style.

Khi sử dụng công cụ Brush, giữ phím Alt và nhấp nút chuột phải để hiện kích thước và độ cứng của cọ vẽ. Kéo chuột lên, xuống để tăng hoặc giảm độ cứng, và kéo sang trái hoặc phải để thay đổi kích thước của cọ vẽ.

Bạn có nhận thấy là việc xoay khung hình thì dễ dàng hơn là cố gắng uốn cong cổ tay để một vị trí thoải mái hay không? Giữ phím R sau đó kéo nó ra xung quanh. Thả R và bạn sẽ trở lại công cụ ban đầu đang dùng. Để trở lại trở lại bình thường, giữ R và nhấn Reset View trên thanh tùy chọn.

Smudge Painting là một công cụ nhanh chóng và vô cùng hữu hiệu để biến một hình ảnh thành tranh vẽ. Để sử dụng công cụ Smudge, đầu tiên bạn tạo một lớp với tông màu trắng, nhân đôi Background Layer và đặt nó trên lên cùng danh sách các lớp khác. Bạn đặt Opacity khoảng 13%, sau đó chọn công cụ Smudge, chọn Sample All Layers, và bắt đầu vẽ. Rất đơn giản phải không.

Như là một bước hoàn thiện cuối cùng, bạn có thể làm cho bức tranh của bạn trông thực hơn nữa bằng cách thêm một texture giả lập bề mặt giấy. Bạn để texture ấy lên trên hình ảnh, sau đó chỉnh sửa với Blend Mode và Opacityđến khi ưng ý. Các chế độ Darken hoặc Multiply là những lựa chọn được mọi người ưa dùng.

Để vẽ một đường thẳng với công cụ Brush, bạn giữ phím Shift và sau đó chọn hai điểm. Bạn cũng có thể tiếp tục chọn các điểm khác để tạo ra một đường gấp khúc cho phù hợp với ý mình.

69. Lấy màu mẫu

Cũng trong công cụ Brush, giữ phím Alt và bấm vào điểm bất kì để lấy màu sắc của điểm đó rồi đặt nó làm màu Foreground của bạn.

70. Vẽ chính xác

Nhấn Caps Lock để chuyển con trỏ chuột thành dạng chữ thập. Ở dạng này, bạn có thể định vị chính xác nét vẽ của mình. Nhấn Caps Lock lần nữa để chuyển về bình thường.

71. Chuyển đổi giữa các cọ vẽ

Sử dụng , và . để di chuyển và lựa chọn mẫu cọ vẽ ưng ý có trong Brush Preset Picker.

72. Dodge và Burn

Khi sử dụng với công cụ Burn, bạn có thể giữ phím Alt để ngay lập tức chuyển sang công cụ Dodge.

Nếu bạn đang bước vào lĩnh vực đồ họa kĩ thuật số nhưng không sở hữu một máy tính bảng chuyên dụng, bạn đang bỏ lỡ một thế giới hoàn toàn mới của sự sáng tạo. Có rất nhiều thiết bị tốt và có sẵn trên thị trường. Nếu bạn muốn một thiết bị tầm trung với cảm ứng đa điểm, Wacom Intuos 5 là một thiết bị đáng để bạn cân nhắc chi tiền.

74. Thay đổi độ cứng bút vẽ

Như bạn đã biết, các phím ] và [ thay đổi kích thước cọ vẽ của bạn, nhưng bạn cũng có thể sử dụng phím Shift + ]hoặc [ để thay đổi độ cứng của cọ vẽ cho vừa ý mình.

75. Chế độ xem 3D carousel

Bạn có thể kết hợp Photoshop với Adobe Camera Raw (ACR – Một plug-in miễn phí giúp Photoshop mở ảnh RAW) và Adobe Bridge để quản lý kho ảnh của mình. Tuy nhiên, điều này dẫn tới việc bạn khó có thể quản lý chúng. Vậy làm thế nào để chúng ta có thể thú vị hóa việc xem ảnh hơn? Rất đơn giản. Trong Adobe Bridge, bạn chỉ cần nhấn Cmd / Ctrl + B để chuyển sang chế độ 3D carousela. Di chuyển các hình ảnh bằng các phím mũi tên trái và mũi tên phải. Phím mũi tên xuống để xóa hình ảnh đang hiển thị trên màn hình.

ACR có thể được tự động gọi lên khi bạn mở tập tin RAW. Nhưng bạn cũng có thể mở tệp JPEG và TIFFs, bằng cách kích chuột phải vào chúng và chọn ‘Open in Camera Raw “, hoặc đơn giản là nhấn Cmd / Ctrl + R.

A. Thực hiện một cone-shaped curve

Mở một hình ảnh trong ACR, sau đó chọn Tone Curve Panel. Kéo tất cả các điểm ra khỏi đường cong để xóa chúng, sau đó lấy cho một điểm đơn ở giữa. Kéo điểm này xuống rồi kéo phía dưới bên trái của đường cong để đẩy dòng dưới lên hàng đầu, làm thành một hình nón ngược trên đồ thị.