100 thủ thuật hữu ích trong Photoshop
Photoshop là một phần mềm dễ dùng nhưng lại khá khó khăn để làm chủ. 100 thủ thuật, tùy chỉnh và lời khuyên sau đây sẽ giúp bản cải thiện kĩ năng và tăng tốc độ làm việc của mình. Các thủ thuật này hữu dụng cho cả những phiên bản cũ như CS6 đến những phiên bản mới nhất là Photoshop CC
1. Xoay mẫu hình
Khi phóng to, hình ảnh sẽ được đưa lại gần mắt. Điều này khiến ta không xem được toàn thể bức ảnh. Nhấn giữ phím H và chuột trái, hình ảnh ngay lập tức trở về toàn dạng trong khung hình. Di chuyển chuột để đến vị trí làm việc mới và thả phím H. Đây là một trong những thủ thuật Photoshop tốt nhất để xem các công việc đang làm!
4. Nhanh chóng tạo lớp mặt nạ
5. Đánh dấu vùng chọn dễ dàng hơn
Giữ phím Alt để bắt đầu một lựa chọn tại các điểm trung tâm với bất kỳ công cụ Marquee, và sau đó giữ Space để tạm thời di chuyển vùng chọn xung quanh.
6. Thay đổi màu nền cho khung làm việc
Bạn muốn thay đổi hình nền màu xám mặc định thành một cái gì đó sôi nổi hơn? Nhấn chuột phải vào vùng nền rồi sử dụng công cụ Color Picker bằng cách chọn Select Custom Color rồi điền vào đó màu nền ưa thích của bạn. Bạn có thể đặt lại màu nền bất kì khi nào bạn muốn.
8. Đánh dấu màu cho các lớp
Sử dụng màu sắc để tổ chức Layers Panel của bạn dễ nhìn hơn. Nhấn chuột phải lên biểu tượng con mắt của layer để nhanh chóng truy cập 8 lựa chọn màu cho mỗi lớp.
09. Đóng tất cả các thẻ đang mở
Để đóng tất cả các thẻ đang mở cùng lúc nhưng không đóng Photoshop, giữ phím Shift và nhấn chuột phải vào biểu tượng đóng (x) ở bất kỳ thẻ nào.
10. Di chuyển nhanh
Trong khi sử dụng công cụ khác, giữ Cmd / Ctrl để tạm thời chuyển sang công cụ Move. Thả ra để trở lại công cụ đang dùng.
11. Thu phóng tương tác
Trong khung làm việc của Photoshop, giữ tổ hợp phím Cmd / Ctrl + Space sau đó nhấn giữ phải chuột và kéo sang phải để phóng to, kéo sang trái để thu nhỏ. Tâm của việc thu phóng là vị trí ban đầu của con trỏ chuột của bạn, do đó, đây là một trong những cách nhanh nhất để di chuyển xung quanh một hình ảnh.
12. Tạo bản sao của một lớp
Giữ phím Cmd + Alt và kéo bất kỳ lớp nào để ngay lập tức tạo một bản sao.
13. Hiệu ứng lan tỏa (Diffuse)
Bạn đã biết Cmd / Ctrl + Z để hoàn tác chỉnh sửa, nhưng bạn có thể chưa biết Cmd / Ctrl + Alt + Z cho phép bạn hoàn tác nhiều hơn một chỉnh sửa. Bạn nên kết hợp với thủ thuật lưu lại 1000 lượt chỉnh sửa ở trên (Thủ thuật số 7).
15. Chuyển qua lại giữa các Blend Modes
Tổ hợp phím Shift +/ – sẽ giúp bạn chuyển qua lại Blend Modes khác nhau cho lớp hiện tại, miễn là bạn không có một công cụ khác sử dụng cài đặt Blend Mode.
16. Nhấn chuột phải để gọi các trình đơn ngữ cảnh
Hầu như tất cả các công cụ có một trình đơn ngữ cảnh có thể gọi lên một cách đơn giản bằng một nhấp chuột phải. Điều này thường mang lại cho bạn bảng điều khiển chính của công cụ này và một vài phím tắt tiện dụng. Cũng như các công cụ khác, nơi bạn kích chuột phải vào ảnh hưởng đến việc trình đơn nào được gọi. Ví dụ, một nhấp chuột phải trên một lớp hoặc một bảng chọn màu sẽ cho kết quả khác nhau.
17. Tăng tốc thu phóng
Có thể nhanh chóng, dễ dàng phóng to hoặc thu nhỏ và di chuyển xung quanh hình ảnh của bạn sẽ tăng tốc độ công việc hơn bất cứ thứ gì khác. Sử dụng Cmd / Ctrl và + để phóng to, Cmd / Ctrl và – để thu nhỏ. Giữ phím Space để tạm thời truy cập vào công cụ Hand Tool và kéo để di chuyển xung quanh hình ảnh.
18. Phím tắt lựa chọn rất quan trọng
Với bất kỳ công cụ chọn nào, giữ phím Shift để thêm vào một lựa chọn hiện có và Alt để loại bớt ra. Shift + Alt cũng cho phép bạn nhóm các đối tượng với nhau.
19. Dán tại chỗ
Cắt và dán một lựa chọn vào một layer mới và Photoshop sẽ đặt nó ở giữa màn hình. Nếu bạn muốn dán nó vào một layer mới, nhưng vẫn ở vị trí như cũ, sử dụng Cmd / Ctrl + X để cắt và Cmd / Ctrl + Shift + V để dán tại chỗ. Tương tự như vậy, bạn nên giữ phím Shift trong khi kéo lớp giữa các tài liệu thì tương đương với công cụ Move.
21. Một số phím tắt thường dùng để thiết lập Photoshop và làm việc với lớp
F Thay đổi kích thước môi trường làm việc (Workspace)X Thay đổi màu nền và màu viền.D Đặt lại màu viền và màu nền về mặc định là đen và trắng.] và [ Thay đổi kích thước bút vẽ.Tab Ẩn tất cả các bảng và các công cụ trên màn hình. Nhấn tab lần nữa để hiện.Cmd / Ctrl + Shift + Alt + E Tạo ra một lớp mới chứa tất cả các lớp.Cmd / Ctrl + J Nhân đôi một lớp hoặc một đối tượng đã chọn.Cmd / Ctrl + ] Di chuyển sang lớp tiếp theo.Cmd / Ctrl + [ Quay trở lại lớp trước.Cmd / Ctrl + Shift + [ Đưa lớp lên trên cùng danh sách.Cmd / Ctrl + Shift + ] Đưa lớp xuống dưới cùng danh sách.Cmd / Ctrl + T Thay đổi hình dạng của một lớp.Cmd / Ctrl + E Trộn lớp hiện tại và lớp ngay phía dưới hoặc trộn vài lớp nổi bật lại với nhau. Cmd / Ctrl / Ctrl + Shift + Opt + S Lưu dưới định dạng dành cho cho web và các thiết bị khác nhau.
22. Một số phím tắt thường dùng tác động lên đối tượng
23. Thay đổi phong cách của lớp (Layer Styles)
Chuyển một Layer Style thành một lớp bình thường cho phép bạn kiểm soát tốt việc chỉnh sửa nội dung. Để làm như vậy, thêm một style sau đó kích chuột phải vào Effects và chọn Create Layer.
25. Đảo ngược một Layer Mask
Sau khi thêm bất kỳ lớp tùy chỉnh (Adjustment Layer) nào, nhấn Cmd / Ctrl + I để đảo ngược Layer Mask và nhanh chóng ẩn các hiệu ứng, sau đó vẽ lại lên ảnh với màu trắng để lựa chọn lộ trình điều chỉnh.
26. Bỏ liên kết giữa lớp và mặt nạ
Bạn có thể di chuyển hoặc là một mặt nạ hoặc một hình ảnh độc lập bằng cách nhấn vào liên kết giữa hai hình thu nhỏ trong Layers Panel. Đánh dấu lớp mà bạn muốn di chuyển , sau đó sử dụng công cụ Move.
27. Tạo một bản sao của đối tượng
Giữ phím Alt và kéo một mặt nạ, phong cách hoặc lớp để nhanh chóng tạo ra một bản sao của chính nó.
28. Chỉnh sửa Background Layer
Nhấp đôi vào Background Layer và nhấn OK để chuyển đổi nó vào một lớp có thể chỉnh sửa như các lớp khác.
29. Sử dụng lớp điều chỉnh (Adjustment Layers)
Luôn luôn sử dụng Adjustment Layers hơn là trực tiếp chỉnh sửa một lớp. Điều này cung cấp cho bạn ba lợi thế: bạn có thể chỉnh sửa nó bất cứ lúc nào, kiểm soát hình ảnh với với Opacity, và sử dụng một mặt nạ để làm cho nó hoạt động một cách chọn lọc.
30. Hiển thị các lớp phủ lên đối tượng
Khi sử dụng công cụ Move, nhấp chuột phải lên một điểm trong hình ảnh cho một danh sách của tất cả các lớp hiện đang phủ lên vị trí hiện tại.
31. Bảng điều khiển các lớp
Layers Panel là hộp quan trọng nhất của Photoshop, vì vậy bạn sẽ muốn chắc chắn rằng nó đã được thiết lập đúng cách cho nhu cầu của bạn. Chọn Panel Options từ menu Fly-out để chọn kích thước hình đại diện và nội dung.
32. Di chuyển lớp lên hoặc xuống
Bạn có thể di chuyển lên hoặc xuống danh sách trong Layers Panel. Giữ Cmd / Ctrl và nhấn] hoặc [. Thêm vào Shift để di chuyển một lớp lên trên hoặc dưới.
33. Các phím tắt đổ màu
Bạn có thể nhấn Alt + Backspace để đổ màu cho nền hoặc viền của lớp hay đối tượng được chọn, Cmd / Ctrl + Backspace để điền vào một lớp hoặc lựa chọn với màu nền, hoặc Shift + Backspace để nhanh chóng truy cập các tùy chọn Fill.
34. Lớp xám 50%
35. Phím tắt nhóm các lớp (Layer Group)
Layer Groups là vô cùng hữu ích, nhưng đừng bận tâm cách nhấp vào biểu tượng Layer Group. Thay vào đó, bạn nên chọn một số lớp và hoặc kéo chúng vào biểu tượng này hoặc cách khác nhấn Cmd / Ctrl + G.
36. Chỉnh sửa nhiều lớp cùng lúc
Để áp dụng thay đổi phông chữ hoặc kích thước cho nhiều layer cùng một lúc, giữ Cmd / Ctrl và nhấp vào layer trong Layers Panel để đánh dấu chúng, sau đó chỉ cần chọn công cụ Type và thay đổi các thiết lập trong Options Bar.
Giữ phím Alt và nhấp vào một hình đại diện của Layer Mask để thay đổi cách hiển thị mặt nạ và hình ảnh. Giữ phím Shift và nhấp chuột để bật hay tắt các mặt nạ.
39. Thay đổi mức độ trong suốt (Opacity)
Khi không sử dụng một công cụ vẽ, bạn có thể thay đổi hiển thị của lớp bằng Opacity. Đơn giản bằng cách nhấn một phím số. Lượt 1 cho 10%, 5 cho 50% và 0 cho 100%.
40. Nhanh chóng thiết lập mặt nạ
41. Ẩn/hiện các đường kiến chạy (Marching Ants)
Đường kiến chạy là những đường gạch nối đứt quãng liên tục di chuyển bao quanh đối tượng hay khu vực được chọn. Nhấn Cmd / Ctrl + H để ẩn hoặc hiện các đường này. Cmd / Ctrl + Shift + H cho ta cùng kết quả tương tự với một Path.
Khi sử dụng công cụ chọn tự do Lasso (phím tắt L), giữ phím Alt sau đó thả chuột để tạm thời chuyển sang công cụ chọn đa giác Polygonal Lasso.
43. Điều chỉnh tỉ lệ vùng chọn trong Rectangular Marquee
Công cụ chọn Rectangular Marquee (phím tắt M) cho phép bạn thiết lập chọn tại một tỷ lệ hoặc kích thước cố định trong mục Style của thanh tùy chọn. Điều này rất hữu ích nếu bạn muốn khoanh vùng một khu vực cụ thể để sử dụng như tạo hình nền hay dựng các phần của trang web.
45. Xem trước các tác động
Nếu bạn là người mới bắt đầu với công cụ Pen, đây là một trong những thủ thuật không thể không biết. Chắc hẳn bạn đã bực bội khi sử dụng các điểm neo và sử dụng các đường định hướng, cũng như không thể làm việc với các đường cong. Có một tính năng hữu ích bị ẩn giấu giải quyết được điều này. Bạn hãy nhìn vào thanh tùy chọn. Nhấp vào biểu tượng bánh răng bên cạnh Auto Add / Delete và chọn Rubber Band. Bây giờ, khi bạn sử dụng công cụ Pen, bạn sẽ thấy cách đường cong thay đổi như thế nào trước khi áp dụng.
46. Hiện phần ảnh bị cắt
Một tính năng ít được biết đến của công cụ Crop là cho phép bạn ẩn, chứ không phải là xóa vùng đã bị cắt. Từ CS6 trở đi, bạn chọn lấy công cụ Crop, chỉnh sửa để có được kích thước phù hợp, bỏ chọn Delete Cropped Pixels và áp dụng. Bây giờ, bạn có thể hiển thị lại phần đã bị cắt bất cứ lúc nào bằng cách thay đổi kích thước hay di chuyển vùng ảnh bạn chọn.
Khi sử dụng công cụ Pen, giữ Cmd / Ctrl để tạm thời chuyển sang công cụ Direct Selection. Điều này cho phép bạn di chuyển các điểm neo và đường định hướng theo ý mình.
48. Thêm một điểm
Để thêm một điểm, di chuột qua các đường hiện có và công cụ Pen sẽ tự động thay đổi thành Add Anchor Point.
49. Loại bỏ các đường định hướng
Loại bỏ các đường định hướng tại một điểm bằng cách giữ phím Alt và nhấp chuột.
50. Thêm các đường định hướng
Nhấn Alt và nhấp chuột chọn điểm cần thêm đường định hướng rồi kéo chuột theo chiều mũi tên.
51. Chuyển từ vùng chọn thành Path
Để biến bất kì vùng chọn thành một Path, nhấp chuột vào biểu tượng Make Workpath from Selection ở dưới cùng của Path Panel.
52. Các tùy chọn Path
Khi bạn đã tạo ra một đường với với công cụ Pen, nhấp chuột phải để xuất hiện các tùy chọn thường dung của công cụ Path, bao gồm Make Selection, Fill Path và Stroke Path.
53. Magnetic Pen
Magnetic Pen là một loại bút vẽ có hoạt động giống như công cụ Magnetic Lasso. Để sử dụng, bạn chọn công cụ Freeform Pen từ Tools Panel sau đó chọn Magnetic trong thanh tùy chọn.
A. Sao chép ngọn lửa
Mở một ảnh chân dung và một hình ảnh lửa trong cùng một của sổ làm việc. Chọn công cụ Move và kiểm tra Auto-Chọn Layer và Show Transform Controls trên thanh tùy chọn. Kéo hình ảnh lửa vào hình ảnh cô gái để sao chép nó vào, sau đó thay đổi Blend Mode của layer sang Screen.
A: Tạo một bản sao với kênh màu xanh.
57. Tạo các dòng phác thảo
Brush Panel là trung tâm điều khiển cho hàng trăm, nếu không phải hàng ngàn, các loại cọ vẽ khác nhau. Cách tốt nhất để tìm hiểu làm thế nào nó hoạt động là để lấy các công cụ Brush, chọn một màu sắc, mở một tài liệu mới và bắt đầu vẽ.
59. Luyện tập mỗi ngày
Để tiến xa hơn trong công việc, hãy thử vẽ trên các lớp khác nhau và sử dụng chế độ Blend màu khác nhau, hoặc thêm các hiệu ứng Layer Style cho layer của bạn.
60. Các hiệu ứng với cọ vẽ
A: Thiết lập cọ vẽ.
Mở hình ảnh và sử dụng công cụ Square Brushes từ trong Brush Picker.Chọn một cõ vẽ vuông, sau đó mở Brush Panel và sử dụng các thiết lập sau: Brush tip shape: Spacing 631%. Shape Dynamics: Size, Angle, Roundness Jitter – tất cả 100%. Scattering: Scatter 638%, Count Jitter 50%. Color Dynamics: Foreground / Background Jitter 20%, Saturation Jitter 20%. Brighness 30%.
63. Làm bức ảnh thật hơn với Bevel & Emboss
Bộ lọc Bevel & Emboss thường được sử dụng bởi các họa sĩ số để làm cho nét vẽ trông giống như những gợn màu trên tranh thật. Tạo một bản sao chứa tất cả các lớp, sau đó thiết lập Blend Mode là Overlay và thiết lập bộ lọc Bevel & Emboss trong Layer Style.
Khi sử dụng công cụ Brush, giữ phím Alt và nhấp nút chuột phải để hiện kích thước và độ cứng của cọ vẽ. Kéo chuột lên, xuống để tăng hoặc giảm độ cứng, và kéo sang trái hoặc phải để thay đổi kích thước của cọ vẽ.
Bạn có nhận thấy là việc xoay khung hình thì dễ dàng hơn là cố gắng uốn cong cổ tay để một vị trí thoải mái hay không? Giữ phím R sau đó kéo nó ra xung quanh. Thả R và bạn sẽ trở lại công cụ ban đầu đang dùng. Để trở lại trở lại bình thường, giữ R và nhấn Reset View trên thanh tùy chọn.
Smudge Painting là một công cụ nhanh chóng và vô cùng hữu hiệu để biến một hình ảnh thành tranh vẽ. Để sử dụng công cụ Smudge, đầu tiên bạn tạo một lớp với tông màu trắng, nhân đôi Background Layer và đặt nó trên lên cùng danh sách các lớp khác. Bạn đặt Opacity khoảng 13%, sau đó chọn công cụ Smudge, chọn Sample All Layers, và bắt đầu vẽ. Rất đơn giản phải không.
Như là một bước hoàn thiện cuối cùng, bạn có thể làm cho bức tranh của bạn trông thực hơn nữa bằng cách thêm một texture giả lập bề mặt giấy. Bạn để texture ấy lên trên hình ảnh, sau đó chỉnh sửa với Blend Mode và Opacityđến khi ưng ý. Các chế độ Darken hoặc Multiply là những lựa chọn được mọi người ưa dùng.
Để vẽ một đường thẳng với công cụ Brush, bạn giữ phím Shift và sau đó chọn hai điểm. Bạn cũng có thể tiếp tục chọn các điểm khác để tạo ra một đường gấp khúc cho phù hợp với ý mình.
69. Lấy màu mẫu
Cũng trong công cụ Brush, giữ phím Alt và bấm vào điểm bất kì để lấy màu sắc của điểm đó rồi đặt nó làm màu Foreground của bạn.
70. Vẽ chính xác
Nhấn Caps Lock để chuyển con trỏ chuột thành dạng chữ thập. Ở dạng này, bạn có thể định vị chính xác nét vẽ của mình. Nhấn Caps Lock lần nữa để chuyển về bình thường.
71. Chuyển đổi giữa các cọ vẽ
Sử dụng , và . để di chuyển và lựa chọn mẫu cọ vẽ ưng ý có trong Brush Preset Picker.
72. Dodge và Burn
Khi sử dụng với công cụ Burn, bạn có thể giữ phím Alt để ngay lập tức chuyển sang công cụ Dodge.
Nếu bạn đang bước vào lĩnh vực đồ họa kĩ thuật số nhưng không sở hữu một máy tính bảng chuyên dụng, bạn đang bỏ lỡ một thế giới hoàn toàn mới của sự sáng tạo. Có rất nhiều thiết bị tốt và có sẵn trên thị trường. Nếu bạn muốn một thiết bị tầm trung với cảm ứng đa điểm, Wacom Intuos 5 là một thiết bị đáng để bạn cân nhắc chi tiền.
74. Thay đổi độ cứng bút vẽ
Như bạn đã biết, các phím ] và [ thay đổi kích thước cọ vẽ của bạn, nhưng bạn cũng có thể sử dụng phím Shift + ]hoặc [ để thay đổi độ cứng của cọ vẽ cho vừa ý mình.
75. Chế độ xem 3D carousel
Bạn có thể kết hợp Photoshop với Adobe Camera Raw (ACR – Một plug-in miễn phí giúp Photoshop mở ảnh RAW) và Adobe Bridge để quản lý kho ảnh của mình. Tuy nhiên, điều này dẫn tới việc bạn khó có thể quản lý chúng. Vậy làm thế nào để chúng ta có thể thú vị hóa việc xem ảnh hơn? Rất đơn giản. Trong Adobe Bridge, bạn chỉ cần nhấn Cmd / Ctrl + B để chuyển sang chế độ 3D carousela. Di chuyển các hình ảnh bằng các phím mũi tên trái và mũi tên phải. Phím mũi tên xuống để xóa hình ảnh đang hiển thị trên màn hình.
ACR có thể được tự động gọi lên khi bạn mở tập tin RAW. Nhưng bạn cũng có thể mở tệp JPEG và TIFFs, bằng cách kích chuột phải vào chúng và chọn ‘Open in Camera Raw “, hoặc đơn giản là nhấn Cmd / Ctrl + R.
A. Thực hiện một cone-shaped curve
Mở một hình ảnh trong ACR, sau đó chọn Tone Curve Panel. Kéo tất cả các điểm ra khỏi đường cong để xóa chúng, sau đó lấy cho một điểm đơn ở giữa. Kéo điểm này xuống rồi kéo phía dưới bên trái của đường cong để đẩy dòng dưới lên hàng đầu, làm thành một hình nón ngược trên đồ thị.