Thủ Thuật Trong Outlook 2010 / Top 3 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Globaltraining.edu.vn

Bài 6: Thủ Thuật Outlook 2010

Bài viết giới thiệu đến các bạn một số thủ thuật được dùng trong outlook 2010, để giúp công việc của các bạn được dễ dàng hơn.

Email, cũng giống như điện thoại, là dịch vụ được người dùng văn phòng sử dụng nhiều và liên tục. Dẫu rằng gửi hay đọc email là công việc hết sức đơn giản nhưng thực tế thì các ứng dụng như Microsoft Outlook lại cung cấp nhiều tính năng hơn so với chiếc điện thoại thông thường – có những tính năng mà người dùng bình thường không thể hiểu và khai thác. Những thủ thuật bên dưới sẽ giúp bạn sử dụng Outlook hiệu quả hơn và thậm chí có thể thay đổi nhận định về khả năng của tiện ích email và lịch của Microsoft.

1. Đừng lưu những gì quan trọng trong hộp thư “phế thải”

Nhiều người dùng có thói quen sử dụng Deleted Items như một thư mục lưu trữ thông thường trong khi đây thực chất là “thùng rác” của Outlook. Nếu một ngày đẹp trời nào đó bạn nghĩ một khoản mục bất kỳ (email, tập tin đính kèm, tài liệu) có thể trở nên quan trọng thì bạn hãy khoan xóa nó. Mà thay vào đó, hãy lưu chúng trong một thư mục khác của Outlook – bạn có thể tự tạo mới các thư mục cho từng mục đích sử dụng cụ thể.

Cùng lúc đó, hãy nhanh tay ngăn chặn việc Outlook có thể “tống khứ” những khoản mục mà bạn đã thẳng tay xóa đi vài ngày trước đó, nhiều khả năng bạn có thể khôi phục những khoản mục đã xóa. Trước tiên, bạn hãy tắt tính năng xóa nội dung trong hộp thư “phế thải”: trong Outlook, nhấn Tools.Options. Ở thẻ Other, bỏ chọn đối với mục Emty the Deleted items folder upon exiting. Sau đó, bạn bật tính năng AutoArchive (chọn trình đơn Tools.Options, chọn thẻ Other và nhấn nút AutoArchive) và thiết lập tính năng này tự động thực thi mỗi ngày. Kế tiếp, ở giao diện chính của Outlook, nhấn phải chuột lên thư mục (hộp thư) Deleted Items, chọn Properties; trong hộp thoại vừa xuất hiện, chọn thẻ AutoArchive và thiết lập cho thư mục này xóa sạch các khoản mục sau 5 ngày (hay một con số khác theo ý bạn).

2. Thư rác – thiết lập một lần để quên hẳn

Một nguyên tắc mà bạn cần ghi nhớ là đừng bao giờ lãng phí thời gian để quản lý, sắp xếp thư rác (spam hay junk mail). Với hầu hết người dùng, việc thiết lập mức High cho tính năng Junk Email Filter của Microsoft Outlook 2003 có thể giúp lọc triệt để thư rác (chọn Tools.Options, ở thẻ Preferences, nhấn vào nút Junk Email). Sau lần đầu tiên sử dụng tính năng lọc thư rác ở mức thiết lập High, bạn hãy quay trở lại hộp thư Junk mail của mình sau đó một tuần. Nếu không phát hiện ra bất kỳ sự nhầm lẫn nào (hay nói rõ hơn là các thư quan trọng bị nhận diện thành thư rác) thì bạn có thể an tâm duy trì mức thiết lập High cho bộ lọc. Bạn nên bổ sung những địa chỉ email mà mình thường liên lạc vào danh sách email an toàn Safe Recepients để bộ lọc thư rác “cho qua”. Nếu bạn thấy có quá nhiều sự nhầm lẫn, tốt hơn hết hãy chuyển thiết lập về mức mặc định Low. Ngoài ra còn hai chế độ tùy chọn No Automatic Filtering (không lọc thư) và Safe Lists Only (chuyển vào Inbox chỉ các thư trong danh sách người gửi/nhận an toàn).

Trong mọi trường hợp, đừng tốn thời gian xóa từng thư rác. Thay vào đó, hãy thiết lập tính năng tự động xóa hộp thư Junk Mail như hướng dẫn được trình bày trong thủ thuật 1.

3. Gửi thư số lượng lớn với Word

Nhiều người nghĩ rằng, tính năng trộn thư (mail merge) chỉ dùng để in nhãn cho thư tín. Bạn có thể đến bất kỳ thư mục danh bạ liên lạc nào trong Outlook và sử dụng lệnh chúng tôi Merge để khởi chạy một tác vụ soạn email và gửi đồng loạt với tiện ích MS Word mà không cần in thư ra giấy. Thực tế cho thấy, một email cá nhân có địa chỉ người nhận cụ thể thường dễ dàng qua mặt được các bộ lọc thư rác hơn email được gửi với địa chỉ người nhận là một địa chỉ thành phần trong mục Bcc.

4. Tạo hộp thư tìm kiếm

Outlook đi kèm 3 thư mục tìm kiếm là Follow Up, Large Email và Unread Mail, có khả năng hiển thị một cách tổng hợp cho toàn bộ thư mục trong hộp thư cá nhân. Tuy nhiên, bạn có thể tạo ra các thư mục tìm kiếm riêng bằng cách nhấn phải chuột lên thư mục Search Folder trong danh sách thư mục và chọn New Search Folder.

Ví dụ, nếu đã đăng ký nhận bản tin RSS từ Microsoft Developer Network, bạn có thể lọc các bản tin này bằng cách tạo ra một thư mục tìm kiếm mang tên New Outlook Stuff có nhiệm vụ hiển thị đúng email chưa đọc được gửi từ địa chỉ của MSDN.

5. Sao lưu Microsoft Outlook không cần phần mềm.

Hiện nay, Microsoft Outlook vẫn còn rất nhiều người sử dụng vì nó giúp bạn quản lý nhiều tài khoản email khác nhau cùng 1 lúc. Vấn đề là khi bạn cài đặt lại máy tính thì việc sao lưu nội dung Microsoft Outlook thường rất mất thời gian và không đơn giản. Bài viết này xin trình bày cách sao lưu Microsoft Outlook thủ công mà hiệu quả hơn bất kì phần mềm chuyên dụng nào.

Làm tương tự với file chúng tôi để tạo ra 2 file tự chạy với tên chúng tôi và chúng tôi . Đây là 2 files giúp bạn phục hồi chính xác nội dung lá thư và thông tin tài khoản gửi thư.

d. Phục hồi nguyên vẹn Microsoft Outlook

Bây giờ bạn đem các files chúng tôi chúng tôi chúng tôi chúng tôi lưu vào 1 nơi an toàn. Sau khi cài đặt lại máy, bạn lần lượt chại các file này để phục hồi lại Microsoft Outlook nguyên vẹn như ban đầu.

6. Skylook 2.0

Skylook là phần mở rộng của Microsoft Outlook. Khi cài đặt Skylook sẽ tạo một toolbar của Skype trên giao diện của Outlook, cho phép thực hiện các cuộc gọi cũng như ghi âm từ Skype.

7. Cấu hình tài khoản gmail

Nếu bạn đang sử dụng bộ Office của Microsoft có công cụ MS Outlook thì hãy tận dụng nó để duyệt và quản lý hộp thư của Google nhanh chóng hơn.

Sau đó, bạn mở MS Outlook lên.

Thêm một tài khoản e-mail trong Outlook

Nhấp vào tab File.

Trên tab Info, theo Account Information, nhấp vào Account Settings.

Nhấp vào Add Account.

Nhập tên, Địa chỉ email của bạn, và mật khẩu của bạn.

Nhấn Next

Nhấn Finish.

8. Mở Calendar, Contacts hay Task List cùng lúc

Phải di chuyển chuột quá nhiều lần mỗi khi cần hoán đổi giữa Inbox và Calendar, hay Contacts và Tasks? Hãy nhấn chuột phải vào một trong những nút này và chọn Open in a New Window, bạn sẽ giữ được Contacts và Calendar được mở ở 2 cửa sổ riêng biệt. Các cửa sổ này vẫn mở ngay cả khi đọc thư, dùng tổ hợp Alt-Tab để di chuyển giữa các cửa sổ.

9. Hiển thị ngày tháng ở Calendar

Người dùng có thể chọn hiển thị nhiều ngày tháng cùng lúc, với các ngày liền kề hoặc không bằng cách giữ Ctrl và chọn những ngày tháng muốn xem ở góc trên cùng bên trái của cửa sổ Calendar. Các ngày tháng đã nhấn chọn sẽ xuất hiện dưới dạng cột ở phần hiển thị chính của Calendar. Người dùng cũng có thể hiển thị nhiều ngày liên tục bằng cách giữ chuột và kéo để chọn các ô này.

10. Sử dụng ký tự viết tắt cho ngày, giờ

Calendar của Outlook có thể hiểu cả văn bản tiếng Anh dạng cơ bản lẫn những chữ viết tắt trong phần Start Time và End Time. Ví dụ như, thay vì gõ hẳn ngày tháng chỉ cần gõ “next Tue” hoặc “next month”, Calendar sẽ tự động chèn ngày chính xác. (“Next month” tính theo ngày cách ngày hôm nay 1 tháng.) Trong trường thời gian, người dùng có thể gõ “now” hoặc viết tắt như “4p”, Outlook sẽ chỉnh lại là “4:00 pm.” Tương tự, các ký tự viết tắt dạng cơ bản cũng có thể sử dụng với cửa sổ Scheduling, người dùng có thể mở hộp thoại Appointment Recurrence và nhập “next Thursday” vào phần Start, Outlook sẽ trả về ngày chính xác.

Thanh Ribbon vẫn tiếp tục xuất hiện trong phiên bản Office 2010 này, thậm chí nó đã được bổ sung vào tất cả các ứng dụng của bộ Office bao gồm cả Outlook và OneNote. Tuy nhiên, khác biệt lớn nhất so với phiên bản trước chính là việc bạn có khả năng tùy biến thanh Ribbon. Bạn có thể quyết định xem tính năng nào được xuất hiện trên mỗi tab, thậm chí nếu muốn, bạn hoàn toàn có thể thêm được tab mới và đặt những tính năng ưa dùng lên tab đó.

12. Thêm dữ liệu lịch biểu vào email

Nếu email đang sử dụng thuộc server Microsoft Exchange và cần gửi thư cho một ai đó cũng thuộc Exchange, người dùng có thể thêm dữ liệu từ lịch vào email. Trong cửa sổ soạn thảo thư, chọn trong dải Message (mặc định), chọn Calendar từ nhóm Include và chỉ định khoảng thời gian, mức độ chi tiết. Tùy chọn này không có sẵn nếu tài khoản người dùng thuộc server POP hoặc IMAP.

14. Các phím tắt

Các phím tắt sử dụng trong Microsoft Outlook.

– Ctrl+1: mở cửa sổ Mail.

– Ctrl+2: mở Calendar.

– Ctrl+3: mở Contacts.

– Ctrl+4: mở Tasks.

– Ctrl+5: mở Notes.

– Ctrl+Shift+M: tạo tin nhắn mới trong Outlook.

– Ctrl+Shift+C: tạo liên lạc (Contact) mới.

– Ctrl+N: soạn tin nhắn mới.

– Ctrl+R: trả lời tin nhắn.

15. Kéo và thả bất cứ thứ gì

Một trong những ưu điểm lớn nhất trong Outlook là bạn có thể kéo và thả bất cứ mục Outlook nào từ một thư mục này sang thư mục khác. Kéo một email vào thư mục các liên lạc của bạn, khi đó Outlook sẽ tạo một liên lạc cho bạn bằng first name và last name và địa chỉ email cho bạn. Kéo email vào thư mục lịch biểu, lúc này một cuộc hẹn sẽ được tạo ra cho bạn với các lưu ý của lịch biểu là phần body của email được nhập vào.

16. Kích phải bất cứ thứ gì

Nếu bạn nghi ngờ và không muốn biết những gì cần thực hiện tiếp theo trong Outlook, chỉ cần kích phải vào một mục Outlook nào đó, khi đó menu sẽ xuất hiện và cung cấp cho bạn tính năng mong muốn. Kích phải vào tên trong địa chỉ email và chọn Add to Outlook Contact, khi đó liên lạc của bạn sẽ được tạo một cách tự động. Kích phải vào mục calendar, bạn có thể in nó và đem mang theo nó kèm bạn đến cuộc hẹn.

17. Tìm kiếm mọi thứ

Nếu bạn giống như chúng tôi, đợi một vài giây để tìm kiếm thứ nào đó có thể phát bực dọc thì một trong những tính năng tốt nhất mà chúng tôi thích trong Outlook 2010 là có thể tìm kiếm nhiều thứ nhanh hơn nhiều. Chỉ bản thân bộ tìm kiếm này cũng quả đáng nâng cấp nếu bạn vẫn đang sử dụng phiên bản Outlook cũ. Chỉ cần đánh vào bất cứ một từ nào trong hộp thoại Search trong Inbox của bạn hay bất cứ thư mục mail nào, Outlook khi đó sẽ tìm ra cho bạn email cần thiết. Bạn có thể thực hiện tương tự với các mục Contacts, Calendar hay Task. Hộp thoại tìm kiếm nằm phía trên bên trái của cửa sổ và sẽ nhanh chóng trả về kết quả tìm kiếm cho bạn. Cho ví dụ, trong thư mục Contact của bạn, chỉ cần đánh New York và tất cả các liên lạc của bạn có địa chỉ New York hoặc các lưu ý nào có ghi New York sẽ được hiện ra.

18. Tạo các thư mục mở cho bất cứ thứ gì

Một số trong số các bạn chắc hẳn đã biết được cách tạo các thư mục email mở rộng bằng cách kích phải vào danh sách thư mục và chọn New Folder. Bạn có biết mình có thể tạo các kiểu thư mục khác như các liên lạc khác, lịch biểu hoặc thư mục nhiệm vụ không? Để tạo thư mục Contact khác, có lẽ chỉ một liên lạc cá nhân nào đó, bạn kích phải vào bất cứ thư mục nào và chọn New Folder. Dưới “Folder Contains,” chọn Contact Items và chọn địa điểm bạn muốn lưu New Contact Folder, sau đó thư mục bạn vừa tạo sẽ hiện hữu ở đó.

19. Tiết kiệm thời gian thời gian, chỉ Download tiêu đề của Email

Chạy Outlook 2010 offline có thể có ích nếu bạn muốn thực hiện các nhiệm vụ khác ngoài email. Nhưng nếu bạn có 100 email và muốn tải chúng về máy của mình. Theo mặc định Outlook 2010 tải cả các email và các tập tin đính kèm và không yêu cầu người sử dụng về cài đặt này khi thiết lập một tài khoản cho lần đầu tiên.

Hộp thoại Send/Receive Groups hiển thị. Nhấn vào nút Edit.

Now under the Account Options, select ‘Download headers for subscribed folders’. This will download your emails faster by ignoring the attachments. This can be a quick way to send/receive emails and save time.

Bây giờ bên dưới mục Account Options, chọn “Download headers for subscribed folders”. Khi chọn mục này outlook 2010 sẽ tải về các email của bạn nhanh hơn bằng cách bỏ qua các tập tin đính kèm. Việc chọn này nhanh chóng để gửi / nhận email và tiết kiệm thời gian.

Các Thủ Thuật Trong Word 2010 &Amp; Hướng Dẫn Sử Dụng Word 2010

Microsoft Office Word thuộc bộ Office của Microsoft, là một công cụ soạn thảo văn bản, tổ chức dữ liệu, lưu trữ nội dung tốt nhất và phổ biến nhất hiện nay. Có nhiều phiên bản Microsoft Word như: Word 2003, Word 2007, Word 2010, Word 2013, … Lý do có nhiều phiên bản như vậy là vì Microsoft đã không ngừng cải tiến chất lượng phần mềm để đáp ứng những mong muốn của người dùng, tăng hiểu quả trong công việc.

Bạn cần lưu ý: các thủ thuật phía dưới đã được test sử dụng trong Microsoft Word 2010 trên PC và Microsoft Word 2008 trên Mac. Một số chức năng có thể ở khác vị trí hoặc không có trên phiên bản của bạn.

2. Cách thêm máy tính vào Word 2010:

Trong quá trình soạn bạn đụng đến những con số và cần tính toán những con số đó trên Word. Thay vì cầm máy tính cầm tay hay bật công cụ tính toán Calculator của Windows lên. Lúc này bạn chỉ cần thêm vào 1 chiếc máy tính cho Word.

Đối với chức năng này hiện tại vẫn chưa có trên Mac nha.

Chỉ cần gõ =lorem(p,l) sau đó thay “p” bằng số đoạn văn và “l” bằng số câu mà bạn muốn. Để con trỏ ở cuối câu lệnh và nhấn Enter.

Cách khác, bạn có thể gõ =rand(p,l) để tạo ra các đoạn văn có sẵn từ Office.

Chú ý: ở trên Mac, chỉ có lệnh rand thực hiện được, nó sẽ lặp đi lặp lại câu “The quick brown fox jumps over the lazy dog.”

4. Word có thể đánh giá khá chính xác bài viết của bạn:

Không những có khả năng kiểm tra ngữ pháp và chính tả, Word còn có thể chấm điểm độ phức tạp trong văn bản. Ví dụ như việc check xem bài viết của bạn có phù hợp với mức hiểu biết của từng loại người đọc khác nhau hay không. Phần mềm soạn thảo này sử dụng các bài kiểm tra ngôn ngữ như Flesh Reading Ease, chấm theo thang điểm 100 dựa trên số lượng từ ngữ, câu chữ. Điểm càng cao có nghĩa là bài viết càng dễ hiểu. Theo tài liệu của Office, “Đối với hầu hết các văn bản chuẩn, điểm số trung bình là từ 60 – 70 điểm”.

Ngoài ra, Word còn chạy thêm bài kiểm tra Flesh-Kincaid Grade Level, chấm điểm theo độ khó của Mỹ (điểm đạt chuẩn rơi vào tầm 7.0 – 8.0).

5. Convert sang PDF và HTML:

Word có thể chuyển đổi văn bản của bạn thành file PDF hoặc HTML. Khi “save as” file, bạn sẽ thấy 1 menu kéo xuống “Save as type” cung cấp 1 loạt các tùy chọn bao gồm cả PDF và Web Page.

Lưu ý rằng chức năng save thành Web Page có thể bao gồm rất nhiều các đoạn mã phụ ở trong đó. Mặc dù không ảnh hưởng đến trang web nhưng có thể sẽ khiến bạn khó khăn một chút khi muốn sửa đổi một chút code trong đó. Một lựa chọn khác đó là sử dụng các trang convert miễn phí từ Word sang Clean HTML – tạo các code HTML dựa trên text được copy paste trực tiếp từ Word.

Tổ hợp phím Shift-F5 sẽ cho phép bạn quay con trỏ trở lại những nơi bạn vừa edit. Mẹo này thậm chí có thể lưu được những thông tin khi bạn mở lại 1 file Word trước đó.

Nếu bạn có một văn bản như thư từ chẳng hạn, muốn mở đi mở lại để edit một vài thông tin quan trọng trong đó, một mẹo nhỏ là hãy để Word cập nhật thời gian tự động.

Nếu bạn đang làm việc với một văn bản phức tạp với các style, cột, định dạng khác nhau, bạn có thể thấy có gì đó hơi khó nhìn. Cách tốt nhất để nhìn rõ là làm hiện lên những kí tự ẩn như tab, space. Để bật hoặc tắt chức năng này bạn ấn tổ hợp phím Ctrl-Shift-8 (trên Mac là Command-8).

Điều này khiến bạn giống như Neo trong series Ma trận, vào trong đó và nhìn ra thế giới thật sự là như thế nào.

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ BÁC SĨ TIN HỌC

Liên hệ : 0907.20.1186 – 08.3333.4789 (Mr.Duy)

Địa chỉ 1: 204 Nơ Trang Long, Phường 25, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh

Địa chỉ 2: 520/31 Quốc Lộ 13,Khu Phố 6,Phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức.

Thủ Thuật Tăng Tốc Microsoft Outlook

Một trong những thói quen của người dùng Outlook là lưu trữ quá nhiều email. Mặc dù bạn không sử dụng các email này, không hề mở nhưng Outlook vẫn load các email này. Đây chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến Outlook bị chậm.

1. Tự động lưu trữ thư mục

Một trong những thói quen của người dùng là lưu trữ quá nhiều email. Mặc dù các email mà bạn không sử dụng, không mở nhưng Outlook vẫn load các email này. Đây chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến Outlook bị chậm.

Nếu muốn lưu trữ tất cả các email cũng, bạn có thể lưu các email này ra một thư mục riêng để có thể truy cập bất cứ khi nào cần thiết để Outlook hoạt động nhanh hơn.

Để lưu trữ bất kỳ một thư mục nào đó, bạn kích chuột phải vào thư mục đó rồi chọn Properties.

Mặc dù thiết lập mặc định khá ổn, tuy nhiên bạn có thể tiến hành điều chỉnh một số tùy chọn khác.

Theo mặc định Outlook sẽ lưu trữ email cũ của bạn trong khoảng 6 tháng hoặc hơn. Bạn có thể tùy chọn này nếu cần. Với người dùng Outlook, trung bình chỉ cần lưu trữ email trong vòng 2 tháng là hợp lý.

2. Vô hiệu hóa/gỡ bỏ Add-ins

Lúc này trên màn hình bạn sẽ nhìn thấy danh sách các Add-ins được cài đặt. Chỉ cần bỏ tích một Add-ins mà bạn muốn vô hiệu hóa hoặc sử dụng nút Remove ở phía bên phải để gỡ bỏ một Add-in.

3. Luôn update (cập nhật) Outlook

Cập nhật Outlook cùng các phiên bản Window update để đảm bảo rằng bạn đã cài đặt tất cả phiên bản Outlook update mới nhất. Các bản vá lỗi của Microsft có thể khắc phục một số lỗi để tăng tốc Outlook, hoạt động nhanh hơn.

4. Nén file PST

Khi bạn sử dụng Outlook và lưu trữ dữ liệu, các file PST sẽ ngày càng nhiều hơn. Thậm chí khi bạn xóa tất cả các dữ liệu thì file PST vẫn còn nguyên đó và không hề bị xóa. Điều này là nguyên nhân dẫn đến Outlook càng ngày càng chậm và khối lượng file PST ngày càng nhiều hơn. Do đó để khắc phục vấn đề này bạn nên nén file PST lại.

Để nén file PST, bạn vào Tools chọn Account Settings (đối với Outlook 2007) hoặc vào File chọn Account Settings (với các phiên bản khác).

5. Vô hiệu hóa RSS Feed

Theo mặc định, Outlook tìm nạp RSS Feed từ Internet Explorer để thêm vào Outlook Client. Tuy nhiên bạn nên vô hiệu hóa tính năng này để Outlook hoạt động nhanh hơn bởi khi nhận quá nhiều feed, RSS Feed chính là nguyên nhân khiến Outlook chậm hơn rất nhiều.

Trên cửa sổ Advanced Options, bạn bỏ tích tùy chọn Sync RSS Feeds to the Common Feed List để vô hiệu hóa tính năng RSS Feed.

Ngoài ra bạn nên xóa tất cả feed không cần được lưu trữ trên Outlook bằng cách vào Account Settings rồi thực hiện các bước tiếp theo.

Những Thủ Thuật Hay Với Hình Ảnh Trong Powerpoint 2010

1. Chèn hình ảnh

Bước 1: Nhấp vào tab Insert, chọn biểu tượng Picture trong nhóm Images.

Bước 2: Cửa sổ Insert Picture xuất hiện, bạn chọn hình mà mình muốn chèn vào trong slide, rồi nhấn Insert để hoàn thành.

Bạn cũng có thể thay đổi vị trí của hình ảnh bằng cách kích chuột lên hình để nó xuất hiện mũi tên 4 chiều và khi đó bạn nhấn và giữ chuột rồi di chuyển hình tới nơi muốn đặt. Bạn cũng có thể điều chỉnh kích thước hình bằng cách đưa chuột vào các góc của hình chờ xuất hiện mũi tên 2 chiều rồi tăng giảm kích thước tùy ý.

2. Làm mờ hình nền

Bạn có kho hình nền với rất nhiều hình nền đẹp, bạn muốn chèn vào slide powerpoint của mình. Đối với những hình nền được thiết kế riêng cho powerpoint với những khoảng trống cho bạn nhiều không gian để chèn hình ảnh, chèn chữ thì không có gì để nói. Nếu bạn có hình nền với quá nhiều chi tiết, bố cục và màu sắc thì sao? Lúc đó, chữ sẽ bị mờ, khó đọc và nhìn slide trông rất rối mắt. Giải pháp chính là làm mờ hình nền đi. Có 2 cách để bạn thực hiện điều đó.

Cách 1:

– Chèn hình nền vào slide (theo hướng dẫn trên), tiếp theo chọn tab Picture, chọn Color.

– Trong hộp thoại Color, tại Recolor, chọn Washout.

Cách 2: Bạn cũng có thể làm mờ ảnh nền bằng cách sử dụng hiệu ứng Artistic Effects. Cách làm như sau:

– Sau khi đã chèn hình nền vào slide, chọn tab Picture, chọn Artistic Effects.

– Trong hộp thoại Artistic Effects, chọn Blur.

– Trong hộp thoại Artistic Effects Options, bạn kéo điều chỉnh thông số Radius để tăng giảm độ mờ cho ảnh nền. Nhấp chọn Close là xong.

3. Thay đổi hình nền Slide

Đôi khi sử dụng mãi những slide đơn điệu được tích hợp sẵn trong PowerPoint cũng khiến bạn nhàm chán. Sao bạn không thử thay đổi hình nền trong PowerPoint để những Slide trình chiếu trở lên hấp dẫn và thu hút hơn. Đối với Power Point 2010 bạn thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Vào tab Design, nhìn qua bên góc trên phải khu vực Background, kích vào mũi tên phía dưới như hình:

Bước 2: Cửa sổ Format Background xuất hiện, tiến hành thực hiện chèn hình nền như các bước trong hình dưới:

4. Tạo album ảnh

PowerPoint 2010 không chỉ giúp bạn tạo những bài thuyết trình ấn tượng mà còn có tính năng tạo album ảnh nữa. Bạn có thể tạo album theo ý mình với các phông nền và chú thích cho từng bức ảnh. Hãy làm theo các bước sau để tạo album ảnh cho riêng mình:

Bước 1: Mở phần mềm PowerPoint 2010.

Bước 2: Chọn thẻ Insert.

Bước 3: Kích vào Photo Album.

Bước 4: Hộp thoại Photo Abum sẽ xuất hiện. Chọn File/Disc.

Bước 5: Chọn những bức ảnh mà bạn muốn cho vào album. Bạn có thể chọn nhiều bức ảnh cùng lúc. Nếu bạn muốn xem trước ảnh bạn chỉ cần kích chuột vào ảnh đó. Thứ tự ảnh có thể được chỉnh bằng cách kích vào ảnh và chọn Move Up hoặc Move Down.

Bước 6: Bạn có thể chỉnh sửa khung ảnh bằng cách chọn trong mục Frame Shape.

Bước 7: Sau khi đã chọn xong, kích Create để tạo album.

Bước 9: Nếu bạn muốn chỉnh sửa album ảnh : Hãy chọn thẻ Insert rồi chọn mũi tên ở dưới nút Photo Album. Kích vào Edit Photo Album.

Hộp thoại Edit Photo Album sẽ hiện ra. Dưới mục Picture, hãy chọn Captions below All pictures box. Chọn Update. Bạn có thể sửa tên mỗi bức ảnh.

Bước 10: Để chọn theme cho album ảnh: Hãy chọn thẻ Design, ở mục Themes hãy chọn theme mà bạn muốn. Bạn có thể tải thêm theme trên mạng.