Thủ Thuật Và Phẫu Thuật Là Gì / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Globaltraining.edu.vn

Phẫu Thuật Ung Thư Là Gì?

Phẫu thuật là cắt bỏ các khối u và các mô xung quanh. Phẫu thuật là phương pháp điều trị cổ nhất và vẫn còn hiệu quả cho nhiều loại ung thư ngày nay.

Mục đích của phẫu thuật khá đa dạng. Tuy nhiên nó được sử dụng bởi các lí do sau đây:

Chẩn đoán ung thư.

Để cắt bỏ một phần hay toàn bộ khối u hay khối ung thư.

Tìm vị trí của khối ung thư.

Tìm xem là khối u đang xâm lấn hay đang làm ảnh hưởng chức năng của các cơ quan khác trong cơ thể.

Để bảo tồn hình thái hoặc chức năng của cơ thể.

Để làm giảm nhẹ triệu chứng/tác dụng phụ.

Địa điểm tiến hành phẫu thuật phụ thuộc vào quy mô cuộc mổ và thời gian hồi phục. Phẫu thuật ngoại trú có nghĩa là bệnh nhân sẽ không cần phải ở lại qua đêm tại bệnh viện trước và sau khi mổ. Phẫu thuật nội trú tức là bệnh nhân phải ở lại qua đêm hoặc lâu hơn trong bệnh viện để hồi phục sau cuộc phẫu thuật.

Đa số các loại ung thư, sinh thiết là cách duy nhất để chẩn đoán xác định. Trong một cuộc mổ sinh thiết, phẫu thuật viên sẽ tạo một đường rạch trên bề mặt da. Sau đó bác sĩ sẽ lấy đi một phần hay toàn bộ phần mô nghi ngờ ung thư. Có hai loại phẫu thuật sinh thiết chính:

Sinh thiết một phần là lấy đi một mẫu mô ở vùng nghi ngờ để xét nghiệm.

Sinh thiết trọn là lấy đi toàn bộ khu vực nghi ngờ, như là nốt hoặc bướu.

Sau khi sinh thiết, nhà giải phẫu bệnh sẽ dùng kính hiển vi để kiểm tra mẫu mô được cắt bỏ. Bác sĩ giải phẫu bệnh cung cấp kết quả mô bệnh học cho phẫu thuật viên hoặc bác sĩ ung bướu, người đưa ra chẩn đoán.

Phẫu thuật phân độ, giai đoạn dùng để tìm hiểu kích thước, vị trí và độ xâm lấn của khối u. Trong cuộc mổ, bác sĩ thường lấy đi một vài hạch lympho gần khối u để tìm mức độ xâm lấn của nó. Hạch lympho rất nhỏ, hình hạt đậu có tác dụng chống lại tình trạng nhiễm trùng.

Đội ngũ chăm sóc sức khỏe sử dụng kết quả từ phẫu thuật này và một số cận lâm sàng khác để đưa ra hướng điều trị. Những cận lâm sàng này cũng giúp tiên lượng khả năng hồi phục và thời gian sống của bệnh nhân. Phân giai đoạn ung thư cũng bao gồm kết quả mô bệnh học (xem phần trên).

Phẫu thuật cắt khối u hay còn gọi là phẫu thuật điều trị (phẫu trị). Phẫu thuật là biện pháp phổ biến nhất để loại bỏ khối u và một phần mô lành xung quanh. Vùng mô bao quanh khối u được gọi là ranh giới.

Cắt bỏ khối u có thể là phương pháp điều trị đơn lẻ hoặc nó có thể kết hợp với:

Hóa trị

Xạ trị

Và các phương pháp khác có thể được làm trước và sau khi mổ

Phẫu thuật giảm độ lớn khối u – phẫu thuật giảm khối

Đôi khi các bác sĩ không thể cắt bỏ toàn bộ khối u hoặc việc cắt bỏ nó có thể gây tổn thương lớn cho cơ thể bệnh nhân. Trong trường hợp đó, phẫu thuật viên sẽ cố gắng cắt bỏ khối u nhiều nhất có thể. Các phương pháp điều trị khác, như hóa trị và xạ trị, có thể được dùng điều trị phần khối u còn lại. Các phương pháp này có thể được dùng trước mổ để làm nhỏ khối u và tăng khả năng cắt bỏ trọn khối u.

Phẫu thuật giảm nhẹ triệu chứng

Phẫu thuật giảm nhẹ triệu chứng giúp làm giảm các tác dụng khó chịu do khối u gây ra. Nó đóng vai trò quan trọng trong cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân ung thư giai đoạn trễ hoặc xâm lấn rộng. Ví dụ, phẫu thuật dùng để:

Giảm đau hay trả lại chức năng khi khối u gây ra:

Chèn ép dây thần kinh hoặc tủy sống.

Tắc ruột.

Chèn ép hoặc làm tắc các nơi khác trong cơ thể.

Cầm máu: ít nhiều các khối u dễ có khả năng gây chảy máu, bao gồm:

Khối ung thư ở nơi có mật độ mạch máu cao như tử cung.

Khối ung thư ở nơi dễ mỏng yếu và dễ chảy máu khi thức ăn và chất thải đi qua như thực quản, dạ dày, ruột.

Chảy máu cũng có thể là tác dụng phụ của một số thuốc điều trị ung thư. Khi cần dùng phẫu thuật để cầm máu, một kĩ thuật phổ biến là khâu buộc cầm máu. Phẫu thuật này bao gồm việc thắt mạch máu bằng chỉ phẫu thuật.

Đặt ống nuôi ăn hoặc ống có thể bơm thuốc nếu khối u hoặc phương pháp điều trị làm bệnh nhân khó ăn uống. Một ống nuôi ăn được đưa trực tiếp vào dạ dày hoặc ruột xuyên qua thành bụng. Hoặc một ống được đưa vào tĩnh mạch để bơm thuốc giảm đau hoặc hóa trị.

Ngăn ngừa gãy xương: xương bị loãng đi do ung thư hoặc do phương pháp điều trị làm cho xương dễ bị gãy và thường lành khá chậm. Bác sĩ sẽ ngăn ngừa gãy xương bằng cách đặt một thanh kim loại để chống gãy xương và giảm đau khi hồi phục.

Phẫu thuật tái tạo cấu trúc

Sau phẫu thuật cắt bỏ khối u, cơ quan bị phẫu thuật có thể được tái tạo lại hình dáng hoặc chức năng ban đầu. Nó được gọi là phẫu thuật tái cấu trúc hay phẫu thuật tạo hình. Phẫu thuật tạo hình có thể được làm cùng lúc với phẫu thuật cắt bỏ khối u. Hoặc nó có thể được tiến hành sau khi người bệnh lành hoặc sau khi thực hiện các phương pháp điều trị kèm theo. Ví dụ phẫu thuật tạo hình vú sau khi cắt khối u vú và phẫu thuật để bảo tồn hình dáng và chức năng cơ thể sau phẫu thuật vùng đầu và cổ.

Phẫu thuật dự phòng

Một vài phẫu thuật được tiến hành để làm giảm nguy cơ phát triển ung thư. Ví dụ, bác sĩ thường khuyến cáo cắt bỏ các polyp tiền ung thư ở đại tràng để ngăn ung thư đại tràng. Thêm vào đó, phụ nữ với tiền sử gia đình có người bị ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng hoặc được biết tới có đột biến gen BRCA1 và BRCA2 trong ung thư vú và buồng trứng có thể quyết định cắt bỏ vú hoặc cắt buồng trứng để làm giảm nguy cơ ung thư vú hoặc buồng trứng.

Các phẫu thuật xâm lấn tối thiểu

Bác sĩ sử dụng tia sáng dải hẹp và cường độ cao để loại bỏ mô ung thư.

Phẫu thuật dao lạnh (Cryosurgery)

Bác sĩ sử dụng nitơ lỏng để đóng băng và tiêu diệt mô bất thường.

Mohs micrographic surgery

Mohs micrographic surgery còn gọi là phẫu thuật điều khiển kính hiển vi. Bác sĩ da liễu sẽ cạo bỏ ung thư da, từng lớp một, cho tới khi toàn bộ lớp tế bào thấy được là tế bào bình thường, được xác định bằng cách quan sát trên kính hiển vi.

Một ống nội soi mềm có thể được đưa qua đường miệng, trực tràng hoặc âm đạo để thăm khám cơ quan bên trong. Trong quá trình nội soi, có thể lấy đi mẫu mô nghi ngờ để xét nghiệm.

https://www.cancer.net/navigating-cancer-care/how-cancer-treated/surgery/what-cancer-surgery

Tài liệu tham khảo

Qui Định Việc Phân Loại Phẫu Thuật, Thủ Thuật Và Định Mức Nhân Lực Trong Từng Ca Phẫu Thuật, Thủ Thuật

2. Quy định định mức nhân lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật.

Điều 2. Điều kiện phân loại phẫu thuật, thủ thuật

Việc phân loại phẫu thuật, thủ thuật dựa trên các điều kiện sau đây:

1. Mức độ khó và phức tạp của phẫu thuật, thủ thuật.

2. Mức độ nguy hiểm đối với tính mạng của người bệnh.

3. Yêu cầu về phương tiện, dụng cụ, trang thiết bị y tế sử dụng cho phẫu thuật, thủ thuật.

4. Yêu cầu về số người tham gia phẫu thuật, thủ thuật.

5. Thời gian thực hiện phẫu thuật, thủ thuật.

Điều 3. Phân loại mức độ phẫu thuật, thủ thuật

1. Phẫu thuật, thủ thuật loại đặc biệt

a) Phẫu thuật, thủ thuật rất phức tạp về bệnh lý, rất nguy hiểm đến tính mạng người bệnh, đòi hỏi người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, phần lớn được thực hiện ở các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trung ương.

b) Yêu cầu phải có phương tiện, dụng cụ, trang thiết bị y tế chuyên dụng.

c) Yêu cầu có số người tham gia phẫu thuật, thủ thuật theo quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

d) Thời gian thực hiện kỹ thuật trung bình từ 3 đến 4 giờ hoặc lâu hơn.

2. Phẫu thuật, thủ thuật loại I

a) Phẫu thuật, thủ thuật khá phức tạp về bệnh lý, nguy hiểm đến tính mạng người bệnh, đòi hỏi người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, phần lớn được thực hiện ở các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trung ương và tuyến tỉnh.

b) Yêu cầu phải có phương tiện, dụng cụ, trang thiết bị y tế chuyên dụng.

c) Yêu cầu có số người tham gia phẫu thuật, thủ thuật theo quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

d) Thời gian thực hiện kỹ thuật trung bình từ 2 đến 3 giờ hoặc lâu hơn.

3. Phẫu thuật, thủ thuật loại II

a) Những phẫu thuật, thủ thuật phần lớn được thực hiện ở các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trung ương, tuyến tỉnh và một số cơ sở tuyến huyện, mức độ nguy hiểm đến tính mạng người bệnh ít hơn loại I.

b) Yêu cầu phương tiện, dụng cụ, trang thiết bị y tế thông dụng.

c) Yêu cầu có số người tham gia phẫu thuật, thủ thuật theo quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

d) Thời gian thực hiện kỹ thuật trung bình từ 1 đến 3 giờ hoặc lâu hơn.

4. Phẫu thuật, thủ thuật loại III

a) Những phẫu thuật, thủ thuật phần lớn được thực hiện ở các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện, mức độ nguy hiểm đến tính mạng người bệnh ít hơn loại II.

b) Yêu cầu phương tiện, dụng cụ, trang thiết bị y tế thông dụng.

c) Yêu cầu có số người tham gia phẫu thuật, thủ thuật theo quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

d) Thời gian thực hiện kỹ thuật trung bình từ 1 đến 2 giờ hoặc lâu hơn.

Điều 5. Định mức nhân lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật

1. Số người tham gia tối đa cho một ca phẫu thuật hoặc thủ thuật được tính dựa trên phân loại phẫu thuật, thủ thuật và theo từng chuyên khoa theo quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trường hợp ca phẫu thuật, thủ thuật khó, phức tạp như ghép mô, bộ phận cơ thể người, phẫu thuật tim hở và các phẫu thuật, thủ thuật khác cần nhiều kíp tham gia và cần có số người tham gia vượt quá quy định tại Khoản 1 Điều này thì Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xem xét, quyết định. Việc chi trả chế độ phụ cấp phẫu thuật phải căn cứ vào số lượng người thực tế tham gia và theo định mức quy định cho từng vị trí.

3. Việc phân công công việc cụ thể cho từng người trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật do Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 2 năm 2015.

2. Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng Y tế Bộ, ngành có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế để hướng dẫn và giải quyết./.

* Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm

Cloaking Là Gì? Thủ Thuật Seo Mũ Đen Cloaking

Cloaking – Che giấu, che đậy, là một trong những thủ thuật tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) theo trường phái SEO mũ đen, mô tả một hành vi cố tình can thiệp vào quá trình thu thập dữ liệu của công cụ tìm kiếm mà trong đó nội dung được trình bày cho các con bot của công cụ tìm kiếm được hiểu thị theo một két quả khác với những gì được thể hiện trên trình duyệt web của người dùng.

Bản chất của thủ thuật Cloaking

Về bản chất, Cloaking là một dạng của kỹ thuật tạo Doorway Page – Trang cầu nối, trang cổng. Kỹ thuật Cloaking này khá giống với những kỹ thuật được sử dụng trong các thư mục web DMOZ, nhưng 2 loại kỹ thuật này khác nhau có rất nhiều các điểm khác nhau cơ bản:

Cloaking được thiết kế để đánh lừa các biên tập viên của con người, chứ không phải là công cụ tìm kiếm máy tính nhện.

Cloaking hoạt động thường hay không dựa trên giới thiệu HTTP, các User-Agent hoặc IP của người truy cập; Các kỹ thuật Cloaking hiện đại hơn cũng có thể được cài đặt để hoạt động dựa trên các phân tích về hành vi của khách hàng sau khi có một vài các truy cập trang trên site để xác định xem đây là người dùng hay là các con bot của công cụ tìm kiếm. Các dữ liệu về: số lượng nguyên gốc, hành vi phân loại, khoảng thời gian trễ giữa các lần truy cập trang được gửi đến máy chủ, cộng với sự hiện diện của một kiểm tra cho tập tin chúng tôi cũng có thể được sử dụng để phân biệt hành vi của một spider với một người dùng thông thường.

Mục đích sử dụng Cloaking của SEOer

Mục đích sử dụng Cloaking của các SEOer đôi khi là để đánh lừa công cụ tìm kiếm để có một thứ hạng tốt trên SERP. Tuy nhiên, Cloaking cũng có thể là một kỹ thuật (mặc dù đã khá lạc hậu) hoàn toàn không vì mục đích spam, và được dùng chỉ để thông báo và mô tả cho công cụ tìm kiếm về những nội dung của các siêu văn bản mà công cụ này không thể thu thập được dữ liệu như hình ảnh, video , java script, adobe flash,…

Ngoài ra, một trường hợp khác khá phổ biến cũng được coi là Cloaking nhưng không vì mục đích spam đó là việc chuyển hướng người dùng ra các trang web khác nhau theo từng khu vực địa lý với từng loại ngôn ngữ khác nhau để có thể phục vụ khách hàng được tốt hơn. Và Googlebot hay những con bot khác không có vị trí địa lý cụ thể hoặc được mặc định theo vị trí của máy chủ cũng sẽ được chuyển đến những trang có nội dung khác.

Video hướng dẫn về Cloaking của Matt Cutts – cựu trưởng nhóm Google Webspam:

Các nguyên tắc thiết yếu dành cho các webmaster 2015

About The Author

Tu DA

Đào Tú – Tú DA – SEO Wizard – admin Đầu tư SEO – chúng tôi – Nghiên cứu viên Google Analytics – Google

Seo “Mũ Đen”Là Gì? Những Thủ Thuật Của Seo “Mũ Đen”

1. SEO mũ đen là gì?

Đen và trắng là hai tính từ mà người Việt Nam hay sử dụng để chỉ 2 phe đối lập. 1 phe trắng là phe “sạch” còn phe đen là dại diện của phe “bẩn”. Ở đây cũng thế, SEO mũ đen là 1 hình thức SEO bẩn hay SEO không trong sạch. Là một hình thức cạnh tranh không công bằng với  SEO “mũ trắng”. Nhằm mục đích lên TOP nhanh mà không quan tâm tới nội dung hay chất lượng của bài viết. Dùng các thủ thuật, mẹo, tool để website tăng trưởng một cách nhanh nhất.

2. Đặc điểm SEO mũ đen

+ SEO mũ đen thường sẽ bất chấp mọi quy tắc, luật lệ của công cụ tìm kiếm. Bằng mọi cách để chèn từ khóa thật nhiều để lên TOP.

+ Nội dung lộn xộn, chất lượng nội dung kém. Vì chỉ tập chung vào website mà bỏ quên yếu tố chất lượng. Tạo ra các trải nghiệm người dùng không tốt.

+ Không quan tâm tới vấn đề trình bày nội dung mà chỉ quan tâm tới các công cụ tìm kiếm trực tuyến của Google.

3. Các thủ thuật của SEO mũ đen

+ Chèn từ khóa bất chấp. Dù là câu có hay không hợp lý thì việc chèn từ khóa vào đó cũng vẫn được ưu tiên. Vì vậy đây cũng là dấu hiệu để ta nhận ra đâu là SEO mũ đen. Khi bạn đọc 1 bài SEO, thấy câu văn thật là vớ vẩn một từ nào đó được nhắc tới nhiều lần một cách vô nghĩa và cực kỳ vô lý thì chắc chắn đó là SEO mũ đen.

+ Doorway page: đây là một trang giúp tăng bậc của website. Giúp cho web của bạn có thể lên TOP dễ dàng nhất. Hầu hết các trang này có hình thức không đẹp. Đánh giá cá nhân thì vô cùng xấu. Nội dung liên tục lặp lại nhau. Tuy nhiên các nội dung thì người đọc không nhìn thấy.

+ Link spam: Là một link liên kết có tác dụng không nhỏ tới thứ bậc của các từ khóa. Chính vì thế mà nó được đầu tư rất nhiều. Tuy nhiên, lạm dụng nó thì sẽ dẫn tới tình trạng xa rời nội dung dẫn tới việc xa rời người đọc.

Kết luận: SEO mũ đen rất được chú ý vì nó giúp cho trang web của bạn lên TOP rất nhanh. Tuy nhiên hậu quả là rất nặng nề và có thể sẽ bị cấm. Vì thế đừng dại dột sử dụng SEO mũ đen. Nhiều người có thể nghĩ rằng như vậy ta cứ sử dụng SEO mũ trắng cho an toàn. Không hề ! Tại ranh rới của SEO “mũ trắng” và  SEO mũ đen mới chính là điểm vừa an toàn vừa hiệu quả. Đây chính là SEO “mũ xám”. Đó chính là nghệ thuật của việc làm SEO. Vì vậy bạn hãy lựa chọn cách SEO nào hợp lý cho website của mình, giúp website tăng trưởng tốt, đều và ổn định.