Thủ Thuật Word Và Excel / Top 5 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Globaltraining.edu.vn

Thủ Thuật Xử Lí Bảng Trong Word &Amp; Excel

Các thủ thuật xử lý bảng trong MS WORD và MS EXCEL

1. Tăng hiệu quả trình bày bằng cách xoay chữ theo chiều thẳng đứng Để tăng hiệu quả trình bày, Ms Word và MS Excel đều cho phép bạn xoay các dòng tiêu đề theo chiều thẳng đứng. Thực hiện như sau : MS WORD: bạn dùng chuột phủ chọn dòng tiêu đề muốn xoay thẳng đứng, nhắp phím phải chuột để hiện menu ngữ cảnh, sau đó chọn lệnh Text Direction … Cửa sổ Text Direction – Table Cell sẽ mở ra, bạn chọn hướng xoay của chữ trong phần Orientation sau đó nhắp nút OK để thấy kết quả vừa chọn.(Xem hình 1)

MS EXCEL: Bạn nhắp phím phải chuột vào ô muốn thay đổi chiều xoay của chữ, chọn lệnh Format Cells từ menu ngữ cảnh. Trong hộp thoại Format Cells, bạn chọn thẻ Alignment và chọn hướng xoay của chữ trong khung Orientation và điều rất lý thú là bạn có thể xoay chữ theo mọi góc bất kì bằng cách kéo chuột trực tiếp trong khung Orientation. Còn nếu xoay chữ thật chính xác, bạn có thể gõ vào khung Degrees một giá trị cụ thể, có thể là dương hoặc âm. Nếu giá trị của góc xoay là dương, dòng chữ của bạn sẽ xoay lên. Nếu giá trị góc xoay là âm, dòng chữ của bạn sẽ xoay xuống . (Xem hình 2)

2. Tạo bảng trong bảng Trong Word, tại một ô nào đó của bảng đã tạo bạn vẫn có thể tạo tiếp một bảng khác theo kiểu “bảng lồng trong bảng”. Điều này giúp cho việc tạo bảng của bạn rất linh động và hình thức trình bày của bảng sẽ trở nên đa dạng hơn rất nhiều. Cách thực hiện như sau: Nhắp phím phải chuột tại ô bạn muốn chèn thêm bảng mới, chọn lệnh Insert Table … từ menu ngữ cảnh, sau đó bạn ấn định số cột và số dòng của bảng sắp chèn thêm vào. Sau khi nhắp tiếp nút OK để đóng hộp thoại, bạn đã thấy xuất hiện một bảng mới tại vị trí đã chọn. 3. Tự động lặp lại dòng tiêu đề của bảng Trong tài liệu soan thảo của bạn, khi các bảng biểu (table) có quá nhiều hàng trải dài qua nhiều trang sẽ làm cho người đọc rất khó theo dõi nội dung. Để khắc phục điều này, bạn nên lặp lại dòng tiêu đề của bảng vào đầu mỗi trang. Thông thường, nhiều người thường dùng cách làm thủ công là dùng lệnh COPY/PASTE để tái lập các dòng tiêu đề này nơi đầu trang mới. Thật ra bạn không cần phải tốn công như vậy bởi Ms Word và MS Excel đều trợ giúp bạn công việc này một cách hoàn toàn tự động. Cách thực hiện như sau: MS WORD: bạn quét chọn ( bôi đen ) dòng tiêu đề muốn lặp lại ở các trang sau. Nhắp phím phải chuột và chọn lệnh Table Properties từ menu ngữ cảnh. Trong cửa sổ vừa mở, bạn chọn thẻ Row, sau đó đánh dấu chọn vào ô ” Repeat as header row at the top of each page” . Nhắp nút OK để đóng hộp thoại lại. Bây giờ , mỗi khi sang trang kế tiếp, bảng biểu của bạn sẽ luôn có dòng tiêu đề ở đầu trang. (Xem hình 3)

Thủ Thuật Phục Hồi File Word, Excel Chưa Kịp Lưu Cho Dân Văn Phòng

Cách phục hồi lại file Excel 2016 khi chưa kịp save:

Bạn có thể thực hiện theo các bước sau:

Bước 2: Kéo màn hình xuống cuối và bấm chọn Recover Unsaved Workbooks

Bước 3: Các file tự động được lưu ở mục này.

Cách 2: Lấy lại file Excel từ OneDrive:

Cách thực hiện này chỉ có thể áp dụng khi bạn đồng bộ hoặc sao lưu tài liệu trong máy tính bằng OneDrive.

Truy cập vào Bước 1: onedrive.live.com

Bước 2: Tìm file tài liệu bạn đã xóa mà muốn khôi phục lại, nhấp chuột phải, sau đó chọn Version history.

Tìm đến file tài liệu bạn cần khôi phục, nhấp chuột phải lên nó, chọn Version history.

Bước 3: Lúc này bạn sẽ thấy danh sách những thư mục mà OneDrive đã lưu trữ. Bạn có thể xem lại từng mục rồi chọn đúng thư mục cần khôi phục để ghi đè lên phiên bản hiện tại hoặc bám tải xuống bản sao.

Phục hồi lại File Word, Excel 2010 chưa kịp save:

Trong Microsoft đã trang bị cho cho người dùng tính năng cho bộ sản phẩm office văn phòng. Giúp bạn khôi phục lại những file chưa kịp lưu. Để sử dụng tính năng này bạn cần thực hiện theo đúng quy trình sau:

Sử dụng AutoSave và AutoRecover cho Microsoft và phải đang kích hoạt.

Mở ứng dụng Office.

Chọn Tab File.

Chọn Recent.

Để khôi phục Word 2010 bạn chọn Recover Unsaved Documents, khôi phục Excel 2010 chọn Recover Unsaved Workbooks, với PowerPoint 2010 là Recover Unsaved Presentations

Khi phục hồi file Word, Excel bằng tính năng này, những thư mục lưu trữ các bản nháp. Phần Draft văn bản sẽ được hiển thị. Người dùng tìm đến File cần sử dụng và chọn open, khi đã tìm được file dữ liệu cần khôi phục thì chọn Save As vào thư mục bạn muốn lưu trên máy tính.

Thư mục lưu trữ file nháp có thể lưu trữ ở những địa chỉ khác nhau, tùy thuộc vào hệ điều hành bạn đang sử dụng. Tuy nhiên, người dùng không nên thay đổi đường dẫn lưu File nhá này của office, các file sẽ được lưu trữ 4 ngày từ thời gian tạo file.

Phục hồi file Word, Excel 2016 chưa được lưu trong vài giây:

Nếu bạn từng gặp trường hợp thoát khỏi file nhưng chưa kịp lưu thì giờ đây bạn không còn phải khó chịu về tình trạng này nữa. Bạn có thể khôi phục lại nhanh chóng với những chia sẻ sau.

Khi bạn đang thực hiện đánh máy một file Word, Excel vô tình bạn bấm vào đấu đóng lại file. Lúc này sẽ có một cửa sổ hiện lên hỏi bạn có muốn lưu file không? Nếu không đọc nhanh bạn sẽ chọn Don’t save. Thật tệ phải không?

Sử dụng nhấp đúp vào file cần mở. Ở dưới Ribbon. Bạn sẽ thấy xuất hiện dòng chữ This is a recovered file that is temporarily stored on your computer, bấm vào Save As và lưu lại file này, chọn Save.

Tuy nhiên, trường hợp không thể phục hồi file Word, Excel và gặp sự cố khi mở lại file, có thể các file này đã bị hỏng. Lúc này bạn thao tác nhấp vào file danh sách và nhấp tiếp vào mũi tên drop-down bên cạnh open, bạn chọn tiếp Open and Repair để khắc phục sự cố.

Khôi phục tài liệu chưa kịp lưu trong Microsoft Office 2019

Việc đầu tiên bạn cần làm là mở Microsoft Office mà bạn đang sử dụng. Lúc này bạn sẽ thấy bảng điều khiển Microsoft Office Document Recovery. Bảng điều khiển này sẽ liệt kê những file chưa được save trước khi xảy ra những sự cố hệ thống.

Bạn chọn file muốn khôi phục từ danh sách và lưu lại trên máy tính của bạn.

Khôi phục file trong Microsoft Office 2019 thủ công

Bên cạnh cách làm trên thì để khôi phục tài liệu trong Microsoft Office 2019 thủ công thì chúng tôi còn giúp bạn khôi phục nhanh bằng thủ công như sau:

Các Thủ Thuật Excel Hay

Hiển thị đối số của các hàm

Để xem đối số trong một công thức, hãy nhấn Ctrl- Shift- A. Ví dụ, nếu bạn gõ =RATE và nhấn Ctrl- Shift -A, bạn có thể nhìn thấy tất cả các đối số cho hàm này (ví dụ =RATE (nper, pmt, pv, fv, type, guess)).

Nếu bạn muốn biết chi tiết hơn, gõ theo: =RATE

Và nhấn Ctrl+A để hiển thị theo Function Wizard.

Tham chiếu các hàm

Để tham chiếu các hàm ứng dụng trong Excel, bạn hãy giữ phím Shift-F3, Excel sẽ đưa ra hộp thoại chứa tất cả các hàm ứng dụng và hướng dẫn các cú pháp cụ thể cho từng hàm khi bạn di chuyển con trỏ điểm sáng đến hàm muốn tham chiếu. Đây cũng là cách nhập công thức nhanh mà không cần gõ toàn bộ cú pháp.

Dùng F9 để tính tạm thời

Nếu bạn tạo một bản tính có chứa công thức quá dài nên không thể biết ngay kết quả, bạn có thể kéo con trỏ để chọn một phần của công thức trong thanh công thức, và ấn phím F9. Lập tức, kết quả của một công thức con trong dãy công thức của bạn sẽ hiện trên màn hình. Quan trọng hơn, là bạn không được ấn Enter, một phần của công thức đó sẽ bị mất, nên để chắc chắn bạn phải ấn phím ESC. Tuy nhiên nếu bạn nhỡ ấn Enter, thì hãy thử ấn tổ hợp phím Ctrl- Z để phục hồi lại các thay đổi.

Liên kết text box tới dữ liệu trong ô

Bạn có thể liên kết một text box tới dữ liệu trong một ô của bản tính bằng cách tạo ra một text box và liên kết công thức trả lại kết quả của ô đó tới text box.

1. Nhắp vào biểu tượng tạo một text box trên thanh công cụ Drawing. Nhắp vào bảng tính và kéo con trỏ để tạo một text box.

2. Đưa con trỏ tới thanh công thức, gõ công thức đã cho kết quả tới ô cần liên kết vào text box. (Ví du: trong ô A1 bạn có số liệu là 2. Trên thanh công thức, ban gõ =A1). Và ấn Enter.

3. Text hay số liệu bạn gõ trong ô đã liên kết (ví dụ A1) sẽ xuất hiện trong text box. Trong ví dụ trên thì text box sẽ có giá trị ở trong là 2.

Bạn có thể di chuyển text box tới một vài bản tính khác trong tập bảng tính nếu bạn muốn.

Liên kết một hình ảnh tới một dãy ô

Bạn có thể copy một dãy ô và dán nhanh chúng như một hình ảnh trong một bản tính. Đây cũng là một cách tinh xảo để dễ dàng nhìn thấy ô nào đó tại một vài nơi trong bảng tính của bạn. Bạn có thể sử dụng phương pháp này để in các ô trong một trang. Khi các ô liên kết thay đổi thì các định dạng này cũng được áp dụng cho các ô được liên kết. Để tạo một hình ảnh được liên kết, bạn theo các bước:

1. Chọn các ô có chứa dữ liệu gốc.

2. Nhắp vào Copy trên menu Edit.

3. Chọn ô mà bạn muốn dán hình ảnh vừa chọn xuất hiện.

4. Trong khi giữ phím Shift, nhắp vào Paste Picture Link trên menu Edit. Kết quả sẽ cho nhanh chóng.

Sử dụng Advanced Filter

Nếu bạn tạo một danh sách Shift trong Microsoft Excel và muốn chọn tại dữ liệu đó và copy chúng tới bảng tính khác, hãy sử dụng lênh Advanced Filter. Để bắt đầu sử dụng lệnh này, nhắp vào Filter trong menu Dat, nhắp vào Advanced Filter và làm theo các chỉ dẫn.

Để chắc chắn bạn nhập công thức như là một dãy, bạn hãy ấn Ctrl- Shift- Enter. Sau đó bạn sẽ nhìn thấy dấu ngoặc {} trong công thức. Nhưng không được ấn Enter khi đang gõ công thức.

Sử dụng hàm Sum + If để đếm dữ liệu

Bạn đã có một danh sách dữ liệu trong các ô A1: A10, và muốn đếm tất cả các giá trị lớn hơn 50 và nhỏ hơn 200. Bạn sử dụng công thức sau:

Điền nhanh dữ liệu bằng các ô giống nhau

Bằng cách nhắp đúp chuột vào góc phải dưới của một ô để làm xuất hiện con trỏ hình dấu cộng sẽ tạo ra một chuỗi dữ liệu giống hệt ô gốc trong các ô tiếp theo của cột. Ví dụ, nếu bạn gõ dữ liệu trong các ô A1: A20, gõ một công thức hay text vào trong ô B1. Nhắp hai lần chuột vào góc dưới của ô B1. Microsoft Excel sẽ điền dữ liệu xuống phía dưới cột từ ô B1 tới ô B20.

Sắp xếp một danh sách đẵ được lọc

Để sắp xếp một danh sách đã được lọc, chọn Data Sort, và chọn cột thích hợp từ hộp điều khiển Sort by. Đặc biệt bạn cần lưu ý là sắp xếp theo thứ tự tăng dần (Ascending) và giảm dần (Descending) và nhắp vào OK.

Lấy các bộ lọc khi công việc đã hoàn thành

Nếu bạn sử dụng AutoFilter để lọc các bản ghi, bạn đã kết thúc việc hiển thị các record đó, nhưng sau đó bạn lại muốn xem lại tất cả các bản ghi của bạn một lần nữa. Để nhận được các bản ghi đó, đơn giản bạn chọn All từ danh sách thả xuống của bộ lọc hiện tại. Nếu bạn muốn tắt chức năng AutoFilter, chọn Data Filter và xoá chọn trong AutoFilter.

Làm vừa dữ liệu trong một trang

Excel đã rất “cố gắng” để đưa thật nhiều dữ liệu cho vừa một trang, nhưng bạn có thể giảm bớt hay làm tăng thêm cho các dữ liệu bảng tính của bạn bằng cách thay đổi lựa chọn Adjust To % Normal Size. Hay bạn có thể sử dụng lựa chọn Fit To Pages để nén dữ liệu cho đầy số trang riêng biệt. Đơn giản, bạn chọn File Page Setup và thử nghiệm với hai lựa chọn đó bằng cách thay đổi các thiết đặt của chúng. Cuối cùng, nhắp vào nút Print Preview để xem kết quả.

Hiển thị các ô hay dùng

Để tìm ra bất cứ ô nào mà bạn hay dùng, chọn Auditing từ menu Tools và chọn Show Auditing Toolbar. Nhắp vào một ô cùng với một công thức, khi đó chọn Trace Precedents (nút đầu tiên trên thanh công cụ Auditing), và đưa mũi tên tới các ô mà bạn đã sử dụng để tính toán các giá trị của riêng ô đó, lúc này hình mũi tên màu xanh sẽ xuất hiện có liên kết từ các ô dữ liệu tới ô kết quả. Để xoá các mũi tên, nhắp vào nút Remove All Arrows.

Tìm nhanh các ô có chứa công thức

Để tìm ra nơi các ô chứa công thức một cách nhanh chóng trong bảng tính, chọn Go To từ menu Edit. Trong hộp thoại xuất hiện, chọn Special Formulas, và nhắp vào OK. Khi đó, mỗi ô có chứa một công thức sẽ được lựa chọn.

Đánh dấu vào Formulas trong hộp thoại Go To để chọn ô có công thức.

Bổ sung Shift nền web vào bảng tính

Để bổ sung dữ liệu “sống” từ các bảng tính nền web tới bảng tính hiện tại của bạn: mở bảng tính Web, gõ URL vào trong hộp thoại File Open sau đó chọn và copy các ô bạn muốn. Trong bảng tính của ban, chọn Paste Special từ menu Edit và nhắp vào nút Paste Link.

Sử dụng ô tham chiếu và nhãn text trong các công thức

Để sử dụng các tham chiếu ô cùng với nhăn text trong một công thức, bạn chỉ việc gõ một ký hiệu (& ở giữa tham chiếu và text. Ví dụ, để hiển thị dòng dữ liệu là “25 Departments”, gõ (=A1 & “Departments”), trong đó A1 chứa số 25.

Làm thế nào để ấn định một macro tới một nút ?

Bạn muốn chạy macro hay hàm chỉ bằng một thao tác nhắp vào một nút? Bằng cách gán một hàm hay một macro tới một nút tuỳ biến bạn có thể thực hiện rất nhanh chóng mà không phải chọn ToolsMacro. Để ấn định một macro tới một nút, chọn View Toolbars Customize. Nhắp vào tab Commands và chọn Macros trong điều khiển Categories.

Thủ Thuật Ms Word 2007

Phần mềm Microsoft Word là phần mềm soạn thảo văn bản phổ biến nhất hiện nay. Mặc dù đã khá quen thuộc với dân văn phòng nhưng nhiều người vẫn chưa khám phá hết những khả năng “phi thường” nhưng vô cùng đơn giản mà Microsoft Word mang lại. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu các bạn những kĩ thủ thuật khá đơn giản trên Word 7 mà rất có thể đó lại là điều lạ lẫm với bạn.

Khi bạn copy một đoạn văn bản từ một nguồn khác vào một văn bản Word, phần mềm này sẽ tự động giữ lại định dạng gốc của văn bản đó hoặc cung cấp cho bạn các tùy chọn để định dạng nó cho phù hợp với văn bản hiện có trên MS Word.

Trong bốn menu đổ xuống, bạn có thể chọn Keep Source Formating nếu muốn giữ định dạng gốc của đoạn văn bản bạn vừa sao chép, hoặc tự động thay đổi dịnh dạng cho phù hợp với văn bản hiện tại.

Thay đổi định dạng từ Justify sang full-justification

Khi định dạng Justify được áp dụng cho toàn bộ một đoạn văn bản, MS Word sẽ tự động canh chữ sang hai bên trái và phải bằng cách tăng khoảng cách giữa các từ trên một dòng. Và nhược điểm thường thấy của cách làm này đó là để lại những khoảng trống lớn giữa các từ gây mất thẩm mỹ.

Trong soạn thảo văn bản, người dùng thường dùng phím space hoặc canh Tab để đẩy dòng đầu tiên của một đoạn văn bản lùi vào so với các dòng còn lại gọi là cách khoảng đầu dòng (còn có một dạng cách khoảng khác ít dùng hơn đó là cách khoảng tất cả các dòng trừ dòng đầu tiên).

Trong vùng tùy chọn indentation, ở menu Special bạn có thể chọn First line (cách khoảng đầu dòng) nếu muốn lùi dòng đầu tiên hoặc chọn Hanging nếu muốn lùi dòng tất cả trừ dòng đầu tiên

Việc đánh số trang không còn xa lạ gì với phần lớn người dùng MS Word, thế nhưng có một vấn đề đó là một số văn bản không yêu cầu đánh số trang ở những trang đầu tiên vì lý do thẩm mỹ. Bạn cần phải chỉnh lại tính năng đánh số để phù hợp với yêu cầu này.

5. Sao lưu thanh công cụ Quick Access

Thanh truy cập nhanh (Quick Access) như đã nói ở trên đó là môt menu chứa những lệnh thường dùng. Nếu bạn đã mất nhiều thời gian để tùy chỉnh thanh công cụ Quick Access, hãy sao lưu lại phòng khi cài lại hệ điều hành bạn không phải làm lại thanh công cụ này. Hoặc đơn giản là bạn có thể mang thanh công cụ đã tạo trên máy tính của bạn sang máy tính của cơ quan có cài đặt MS Word 2007.

Trong Window XP, bạn vào đường dẫn C: Documents and Settings [tên máy tính hoặc người dùng] Settings Local Application Data Microsoft Office, trong Window Vista và Window 7 bạn vào đường dẫn C: Users [tên máy tính hoặc người dùng] AppData Local Microsoft Office. Tại đây bạn sẽ tìm thấy một tập tin tên chúng tôi bạn có thể copy nó vào một nơi khác để sao lưu hoặc sử dụng cho các máy tính khác.

Tổ hợp phím nóng để bạn trả về định dạng font và cỡ chữ mặc định là Ctrl+ Space. Nếu định dạng ban đầu có áp dụng style, bạn hãy dùng tổ hợp phím Ctrl + Shitf + N để đưa đoạn văn bản về định dạng mặc định (thường là font Times News Roman và cỡ chữ 12).

Có nhiều lý do dẫn đến nhu cầu so sánh giữa hai văn bản, MS Word cung cấp các tùy chọn để mở hai file văn bản cạnh nhau cho mục đích này (và nó là chức năng của chính MS Word chứ không phải Aero Snap của Window 7).

Khi soạn thảo, động tác cắt, dán là những thao tác thường dùng nhất. Thế nhưng bộ nhớ đệm thường chỉ nhớ được một đối tượng văn bản. Trong MS Word 2007 có một tính năng ít được biết đến, tính năng này giúp bộ nhớ đệm nhớ được nhiều đối tượng văn bản và bạn có thể lựa chọn một trong các đối tượng văn bản đó để dán vào văn bản hiện hành.

Đầu tiên bạn chọn một đối tượng văn bản cần di chuyển và nhấn Ctrl+F3 (bạn có thể lặp lại thao tác này cho các đối tượng cần di chuyển khác để thêm nó vào danh sách của Spike). Sau đó bạn chỉ cần nhấn tổ hợp phím Ctrl+Shift+F3 để gọi lại danh sách này và dán nó vào vị trí mong muốn.

Cách làm này sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian hơn thao tác cắt dán thông thường khi bạn muốn di chuyển nhiều đối tượng văn bản cùng một lúc.