Xoa Tai Khoan Zalo Lam Sao Lay Lai / Top 3 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Globaltraining.edu.vn

Làm Thế Nào Để Lấy Lại Vóc Dáng Sau Sinh, Lam The Nao De Lay Lai Voc Dang Sau Sinh

Bí quyết lấy lại vóc dáng sau sinh – Phụ nữ vốn đẹp. Tuy nhiên với thiên chức làm mẹ, sau 9 tháng 10 ngày mang thai, người phụ nữ sẽ bị những xáo trộn nhất định trong cơ thể và ngoại hình. Đa phần các chị em sau khi sinh thường bị rạn da, bụng chảy xệ và ngực lép hơn…Khiến người phụ nữ không còn tự tin về ngoại hình khi đi ra ngoài. Trong khi thực chất họ đẹp và tỏa sáng từ bên trong. Vậy, làm thế nào để có một vẻ đẹp toàn diện?

Nếu bạn biết cách chăm sóc bản thân cũng như có chế độ ăn uống và tập luyện đúng cách, khoa học, niềm vui sẽ tròn trịa với vóc dáng thon gọn chỉ sau một thời gian ngắn. chúng tôi mách bạn những bí quyết để lấy lại vóc dáng sau sinh như sau:

1: Hãy duy trì chế độ tập luyện hàng ngày.

Chế độ luyện tập thể dục thể thao là không thể thiếu trong chế độ giảm cân và lấy lại vóc dáng thon gọn của bất kỳ ai. Không chỉ giảm lượng mỡ thừa tích tụ, tập luyện khoa học còn giúp bạn tăng cường sức khở và cải thiện hệ thống tim mạch, giúp tinh thần phấn chấn và hứng khởi hơn trong mọi công việc. Tập thể dục cũng giúp bạn sẽ nuôi con tốt hơn do sự vận động đều đặn của cơ thể sẽ khiến lượng sữa mẹ tiết ra đều.

Hãy bắt đầu với những bài tập đơn giản và nhẹ nhàng, phù hợp với thể trạng và sức khỏe của bạn. Có thể là những động tác đi bộ nhẹ nhàng, yoga cũng là 1 giải pháp tốt. Bất cứ hoạt động thể dục nhẹ nhàng nào bạn cũng có thể áp dụng để tiến tới một vóc dáng thon gọn sau khi sinh nở.

2. Có chế độ ăn uống khoa học, hợp lý.

Trong thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ, bạn không thể nhịn ăn, hơn thế phải ăn đầy đủ chất bởi không những bạn ăn cho bản thân mà còn là ăn cho chính con của bạn. Vì thế việc giảm cân dường như khó khăn hơn. Tuy nhiên, hãy ăn một cách thông minh và khoa học. Những thực phẩm lành mạnh, thiết yếu cần thiết nạp đủ và hãy đa dạng món ăn để con của bạn phát triển toàn diện nhất. Nhưng, tránh xa các đồ ăn không lành mạnh, không chỉ làm cơ thể của bạn ngày càng phì nhiêu mà còn không hề tốt cho con, như: bánh kẹo ngọt đóng gói, thực phẩm chế biến sẵn, xúc xích, đồ chiên nướng nên hạn chế. Không dùng bia, rượu, chất kích thích…

3. Nhờ đến sự tư vấn của các chuyên gia sức khỏe, chuyên gia dinh dưỡng về việc làm thế nào để lấy lại vóc dáng sau sinh.

Nếu bạn không thể xác định cho cơ thể mình một phương pháp đúng đắn thì nên nhờ sự giúp đỡ của các chuyên gia có kinh nghiệm. Họ sẽ cho bạn phương pháp hợp lý để duy trì sức khỏe để nuôi con mà vẫn lấy lại vóc dáng trong một thời gian hợp lý.

Để biết thêm thông tin chi tiết về việc làm thế nào để lấy lại vóc dáng sau sinh, vui lòng liên hệ để được tư vấn miễn phí:

Bị Ù Tai Làm Sao Hết?

Bị ù tai làm sao hết? Có rất nhiều biện pháp điều trị tình trạng này, một trong số đó là sử dung thuốc kê đơn.

Ù tai là nhận thức về tiếng ồn hoặc ù tai. Thực tế, ù tai là một vấn đề phổ biến, ảnh hưởng đến khoảng 15-20% dân số thế giới mỗi năm. Ù tai không phải là một căn bệnh – đó là triệu chứng của nhiều tình trạng tiềm ẩn, chẳng hạn như mất thính lực do tuổi già, chấn thương tai hoặc rối loạn hệ thống tuần hoàn.

Mặc dù gây ra nhiều khó chịu, ù tai không ảnh hưởng quá nghiêm trọng đến sức khoẻ tổng thể. Nhiều người thắc mắc không biết bị ù tai làm sao hết, thực tế ù tai có thể điều trị vô cùng đơn giản với nhiều phương pháp khác nhau.

Triệu chứng ù tai

Ù tai là khi người bệnh nghe thấy âm thanh mà không xuất hiện. Các triệu chứng ù tai có thể bao gồm các âm thanh trong tai như:

– Tiếng chuông

– Tiếng nhiễu

– Tiếng gầm

– Tiếng nhấp chuột

– Tiếng rít

– Tiếng rè

Âm thanh của tiếng ồn ảo có thể thay đổi theo nhiều cấp độ. Người bệnh sẽ nghe thấy ở một hoặc cả hai tai. Trong nhiều trường hợp, âm thanh có thể lớn đến mức giảm mức độ tập trung và khả năng nghe âm thanh bên ngoài của bệnh nhân. Một số người sẽ bị ù tai kéo dài, trong khi một số khác chỉ bị trong một thời gian ngắn.

Có hai loại ù tai

– Ù tai chủ quan là ù tai chỉ bạn có thể nghe. Đây là loại ù tai phổ biến nhất. Nó có thể được gây ra bởi các vấn đề về tai ở tai ngoài, giữa hoặc bên trong của bạn. Nó cũng có thể được gây ra bởi các vấn đề với dây thần kinh thính giác (thính giác) hoặc phần não của bạn diễn giải các tín hiệu thần kinh là âm thanh (đường dẫn thính giác).

– Ù tai khách quan là ù tai bác sĩ của bạn có thể nghe thấy khi khám. Loại ù tai hiếm gặp này có thể do vấn đề về mạch máu, tình trạng xương tai giữa hoặc co thắt cơ bắp.

Ù tai dù khó chịu nhưng không ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ tổng quan.

Nguyên nhân gây ù tai

Nguyên nhân phổ biến nhất của ù tai là tổn thương tế bào lông tai trong. Những sợi lông nhỏ và mỏng ở tai trong sẽ di chuyển khi gặp áp lực của sóng âm. Từ đó, các tế bào sẽ được kích hoạt và giải phóng tín hiệu qua một dây thần kinh ở tai (dây thần kinh thính giác) đến não. Bộ não sẽ tiếp nhận những tín hiệu (âm thanh) này. Nếu những sợi lông này bị cong hoặc gãy, chúng có thể sẽ “rò rỉ” các xung điện ngẫu nhiên lên não, gây tình trạng ù tai.

Các nguyên nhân thường gặp của ù tai:

– Nghe kém khi tuổi cao (tên khoa học: Presbycusis)

– Tiếp xúc với tiếng ồn lớn

– Tắc nghẽn ráy tai

– Xương tai thay đổi (tên khoa học: Otosclerosis)

Các nguyên nhân gây ù tai ít phổ biến hơn:

– Bệnh Meniere

– Rối loạn TMJ

– Chấn thương đầu hoặc cổ

– U thần kinh âm thanh

– Rối loạn chức năng ống Eustachian

– Co thắt cơ bắp ở tai trong

– Khối u ở đầu và cổ

– Huyết áp cao

– Mao mạch dị tật

Các loại thuốc có thể gây ù tai:

Một số loại thuốc có thể gây ra hoặc làm nặng thêm chứng ù tai. Thông thường, liều của các loại thuốc này càng cao thì chứng ù tai càng nặng. Thường thì tiếng ồn không mong muốn sẽ biến mất khi bạn ngừng sử dụng các loại thuốc này. Các loại thuốc được biết đến là gây ra hoặc làm nặng thêm chứng ù tai bao gồm:

– Thuốc kháng sinh, bao gồm polymyxin B, erythromycin, vancomycin (Wrapsocin HCL, Firvanq) và neomycin

– Thuốc trị ung thư, bao gồm methotrexate (Trexall) và cisplatin

– Thuốc nước (thuốc lợi tiểu), như bumetanide (Bumex), ethacrynic acid (Edecrin) hoặc furosemide (Lasix)

– Thuốc quinine dùng cho bệnh sốt rét hoặc các tình trạng sức khỏe khác

– Một số thuốc chống trầm cảm

– Aspirin dùng với liều cao không phổ biến (thường là 12 hoặc hơn mỗi ngày)

Các yếu tố rủi ro

Bất cứ ai cũng có thể bị ù tai, nhưng những yếu tố này có thể làm tăng nguy cơ của bạn:

– Tiếp xúc với tiếng ồn lớn

– Tuổi tác

– Giới tính là nam

– Hút thuốc

– Vấn đề về tim mạch

– Loại bỏ ráy tai

– Điều trị tình trạng mạch máu

– Thay đổi thuốc

Thuốc không thể chữa ù tai, nhưng trong một số trường hợp, chúng có thể giúp giảm mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng hoặc biến chứng. Các loại thuốc có thể bao gồm:

– Thuốc chống trầm cảm ba vòng, như amitriptyline và nortriptyline, đã thành công với một số trường hợp. Tuy nhiên, những loại thuốc này thường chỉ được sử dụng cho chứng ù tai nghiêm trọng, vì chúng có thể gây ra tác dụng phụ, bao gồm khô miệng, mờ mắt, táo bón và các vấn đề về tim.

– Alprazolam (Xanax) có thể giúp giảm triệu chứng ù tai, nhưng tác dụng phụ bao gồm buồn ngủ và buồn nôn.

Lối sống và biện pháp khắc phục tại nhà

Thông thường, ù tai không thể điều trị được. Một số người khi quen với âm thanh này sẽ thấy nó xuất hiện ít hơn ban đầu. Đối với nhiều người, một số điều chỉnh sẽ làm cho các triệu chứng bớt khó chịu:

– Tránh các chất kích thích như caffeine, nicotine, …

– Giảm tình trạng căng thẳng, sử dụng các liệu pháp thư giãn.

– Giảm tiêu thụ rượu.

Nguồn: http://khampha.vn/suc-khoe/bi-u-tai-lam-sao-het-c11a747307.html Nguồn: http://khampha.vn/suc-khoe/bi-u-tai-lam-sao-het-c11a747307.html

Lam Sao Da Dep Trang Hong Tu Nhien

TRANSCRIPT

1. B quyt lm p da tht n gin khng qu cu k s thanh ty, gip ln da bn trng sng t nhin! Ma h vui ti tri qua, d m cn li l nc da khng my sng sa b nh hng bi nhng ln du ngon khp 4 phng. Tuy nhin bn cng ng lo, vic chm sc da cn thn vo ma thu ng s tr li cho bn din mo ti mi, tr trung trn y sc sng. Bn hy thc hin theo cch va n va p thng qua 5 mo nh rt n gin di y, chc chn ln da s trng sng t nhin v khe mnh. 1. C ci trng C ci trng khng ch l mt thc phm ngon m n cn rt hu hiu trong vic chm sc sc p. Rt giu vitamin C, nc p t c ci trng km hm s pht trin ca melanin nguyn nhn khin da m mu, phng nga lo ha da trn c ch chng oxi ha, khin da bn mm mi. Cch lm kh n gin, bn ch cn trn 2 tha nc p c ci vi 2 tha sa ti khng ng. Sau , nh nhng nhng ming gc sch vo hn hp, p ln da trong vng 15 pht. Bn c th lm 2 ln mi tun nu thy kt qu kh quan v hn hp cng khng gy kch ng cho da. Ngoi ra, bn cnh vic p, bn nn nu canh c ci trng, c chua, c rt, rong bin n. Loi canh rau c ny cung cp vitamin v cn khin ln da bn sng bng, hng ho.

2. C ci trng 2. Sa u nnh Ung mi ngy 2 cc sa u nnh l thi quen rt tt cho cc ch em ph n. Thc hin iu ny chm ch u n s gip bn s hu ln da cng mn. 3. Thm vo , khng ch ung, bn hy dng sa u nnh chm sc da. Bn hy pha sa u vi nc theo t l 1:1 v thoa ln mt mi sng. trong vng 5 pht, hn hp s kh li v bn ra sch li bng nc. Ch sau 1 tun, bn s thy da p hn v hiu qu lm trng da s thc s pht huy sau 1 thng. 3. Nc nho Loi nho c mu ruby cha nhiu vitamin A v C hn cc loi nho khc. Nho l th hoa qu tuyt vi lm p. n nho rt tt v trong tht nho cha vitamin A v C, ht nho cha vitamin E v nhiu cht chng oxi ha. Bn cng nn tn dng cc qu nho ti lm mt n lm trng da. Lt v cn thn, chon ho vo my xay nhuyn. Trn hn hp va xay vi lng trng trng g tht u. Ra mt sch, p mt n va ch ln da trong 20 pht ri ra li bng nc m. 4. Da sng hng nh cc phng php thin nhin 4. Qu du Qu du c tc dng lm sng da rt tt trong ma lnh. Chng thanh ty da, loi b lp v da cht x x, th xu, dng da trng, cung cp m cn thit. Chnh bi tc dng thn k nh vy nn bn hy xay nt 3 4 qu du, trn u vi sa chua khng ng, p ln mt 20 pht. Loi mt na ny c tc dng lm sng rt tt nhng n c tnh cht ty da nh nn bn ch nn dng mi tun mt ln. 5. 5. Qu o Qu o thm ngon v tt cho sc khe. Ngoi vic n o, bn ng qun ch dng da t qu o . Trong qu o cha mt lng vitamin A, C v cht chng oxi ha rt ln. Bn hy xay na qu o ti vi 1 tha chanh. Sau , bn p hn hp ln mt v ra sch sau 15 pht. Cng thc trn l dnh cho nhng ngi s hu ln da du. Nu da bn kh, hy thay nc chanh bng mt ong! Qu o rt giu dinh dng

Xoa Bóp Bấm Huyệt Chữa Bệnh

Xoa bóp bấm huyệt chữa bệnh

Đại cương.

Khái niệm:

Xoa bóp bấm huyệt là một thủ thuật chữa bệnh không dùng thuốc có từ lâu đời trong YHCT dân tộc, thủ thuật đơn giản, tiện sử dụng lại có hiệu quả trong điều trị và dự phòng bệnh tật. Khác với môn vật lý trị liệu của YHHĐ, thủ thuật xoa bấm dựa trên cơ sở biện chứng luận trị theo y lý YHCT.

Tác dụng:

Tác dụng của xoa bấm theo YHHĐ chủ yếu là những kích thích cơ học trên các thụ cảm thể thần kinh, điều chỉnh thần kinh thực vật và thần kinh trung ương thông qua đường thần kinh, thần kinh thể dịch, làm giãn mạch, tăng tuần hoàn ở da và cơ, giải phóng sự co cơ, giảm đau khớp, đau cơ, đau thần kinh và các cơn đau nội tạng.

Tác dụng của xoa bấm theo YHCT lại theo cơ chế: xoa bấm làm thông kinh hoạt lạc, tăng cường lưu thông kinh khí, tăng hoạt huyết tiêu ứ trệ, điều chỉnh chức năng tạng phủ kinh lạc, điều hòa âm dương.

Chỉ định và chống chỉ định:

Chỉ định của xoa bấm: thường được áp dụng rộng rãi trên lâm sàng nội và ngoại khoa: co cơ cấp tính trong luyện tập, hội chứng cổ -vai- cánh tay, hội chứng thắt lưng- hông, đau do co thắt dạ dày, đại tràng, rối loạn thần kinh chức năng các thể, liệt thần kinh trung ương và ngoại vi … gần đây còn được chỉ định rộng rãi trong SNTK, đái tháo nhạt, tiểu đường và bệnh béo phì.

Chống chỉ định xoa bấm: những bệnh thuộc cấp cứu ngoại kho a, bệnh ưa chảy máu, truyền nhiễm, nhiễm trùng, bệnh ngoài da nặng. Không làm thủ thuật xoa bấm tại vùng da đang viêm nhiễm. Thận trọng khi phụ nữ có thai và người già có bệnh tim mạch nặng.

Thủ thuật bổ tả: tùy theo trạng thái cơ thể hư hay thực, tuỳ theo vị trí bị bệnh của bệnh nhân mà linh hoạt áp dụng thủ thuật bổ hay tả. Thông thường xoa bấm nhẹ, đều, chậm thuộc bổ; nặng, nhanh, không đều thuộc tả.

Những thủ thuật xoa bấm cơ bản.

Xát: cả bàn tay, ô mô cái hoặc ô mô út trượt ấn nhẹ theo đường thẳng trên da người bệnh.

Xoa: bàn tay nghiêng, đặt ô mô cái hoặc ô mô út lên da bệnh nhân xoa tròn, tập trung khu trú vùng đau.

Day: dùng ô mô cái hoặc ô mô ngón út, cổ tay mềm mại ấn mạnh đẩy tiến đẩy lùi nhanh trên da người bệnh, da bệnh nhân rung theo tay thày thuốc.

Gõ: dùng các đầu ngón tay gõ trên da bệnh nhân. Có các thủ thuật: gõ đều, gõ đơn, gõ kép, gõ đồng pha, gõ lệch pha.

Cào: các đầu ngón tay cào trên mặt da (móng tay không chạm da) là động tác xát trên diện hẹp.

Vuốt: dùng vân các ngón tay vuốt nhẹ nhàng, chậm đều trên da bệnh nhân.

Ấn: dùng vân ngón cái, ô mô út, ô mô cái hoặc cổ tay gập, cổ tay duỗi ấn vào huyệt vị hoặc vùng đau, cường độ tăng dần từ nông đến sâu.

Miết: dùng vân ngón tay cái miết chặt vào da người bệnh theo đường thẳng lên xuống hoặc sang bên. Tay thầy thuốc di động, trượt lên da bệnh nhân ấn sâu và kéo căng da người bệnh. Thủ thuật này dùng được ở toàn thân; hay dùng ở đầu, vai, lưng, bụng. Có hai loại miết: miết đơn và miết kép tùy theo mục đích điều trị.

Phân: dùng các ngón tay hoặc ô mô ngón út, vân ngón 1 của 2 tay, từ cùng một chỗ tẽ ra hai bên theo hướng ngược nhau. Tay thầy thuốc có thể dính vào hoặc trượt trên da người bệnh. Thường dùng ở đầu, mặt, bụng, ngực, lưng.

Hợp: dùng vân các ngón tay hoặc ô mô ngón tay út, vân ngón 1 của hai tay thầy thuốc từ hai phía khác nhau đi ngược chiều và cùng đến 1 nơi trên da bệnh nhân. Thường dùng ở đầu, mặt, bụng, ngực, lưng.

Cuộn: dùng đốt 2 ngón tay cái, đốt 3 ngón trỏ và ngón giữa kẹp, kéo da người bệnh lên, ngón cái đẩy ngón 2 và 3 kéo liên tiếp làm cho da luôn bị cuộn ở giữa các ngón tay thầy thuốc.Thường dùng ở bụng, trán, lưng.

Bấm: dùng đầu ngón tay cái hoặc khuỷu tay ấn hoặc điểm tác động thẳng góc với mặt da có thể dùng đốt 1 và 2 ngón cái vuông góc để bấm vào vị trí cần tác động. Là động tác chính của bấm huyệt, là thủ thuật tả. Gồm có: bấm đơn, bấm kép, bấm bật, bấm móc.

Điểm: dùng đầu ngón tay cái (các đốt thẳng có thể hỗ trợ cho cứng ngón cái bằng cách nắm tay kẹp ngón cái chặt vào đốt 1 – 2 ngón trỏ) hoặc dùng đầu khớp đốt 1 và 2 ngón trỏ hoặc giữa hoặc khuỷu tay, dùng sức ấn thẳng góc vào huyệt hoặc vị trí cần tác động, thường dùng ở mông, lưng, thắt lưng, tứ chi.

Bóp: dùng các ngón tay cái và các ngón tay kia bóp cơ hoặc gân nơi bệnh lý. Có thể bóp bằng 2, 3, 4 hoặc cả 5 ngón tay. Vừa bóp vừa hơi kéo da,

cơ của bệnh nhân lên, không để gân cơ trượt dưới tay, dùng đốt thứ 3 của các ngón để bóp, không nên dùng đầu ngón.

Đấm: nắm tay tự nhiên dùng mô út đấm vào chỗ bị bệnh, thường dùng ở chỗ nhiều cơ; tần số, cường độ tùy yêu cầu điều trị. Có thể đấm đơn, đấm kép, đấm đồng pha, đấm lệch pha, đấm giảm xung, đấm nhấn.

Chặt: dùng ô mô út hoặc cạnh ngoài ngón 3 chặt vào da người bệnh, cường độ chặt tùy theo từng vùng của cơ thể, có thể chặt được khắp toàn thân (trừ vùng hẹp).

Giật: dùng ngón cái, đốt 2, 3 của ngón trỏ kẹp chặt vào da, tóc người bệnh kéo lên đột ngột, thường phát ra tiếng kêu là tốt, áp dụng ở vùng xương sát da, tổ chức liên kết lỏng lẻo: cột sống, trán, trước trong xương chày, tai, đầu, khớp cổ chân…

Véo: dùng ngón cái, đốt 2, 3 của ngón trỏ kẹp da người bệnh kéo lên và hơi xoắn nhẹ (không kẹp cơ) . áp dụng cho toàn thân.

Rung: dùng một tay nắm ngọn, một tay cố định gốc chi hoặc dùng 2 tay nắm ngọn chi người bệnh hơi dùng sức vừa kéo ra, vừa rung theo biên độ nhỏ, nhanh, có thể di chuyển theo các hướng chức năng của chi thể. áp dụng cho ở tứ chi, đặc biệt hay dùng với khớp vai.

Bẻ: dùng 2 bàn tay, hai khuỷu tay phối hợp tay chân, hoặc ngón 1 và ngón 2 của thầy thuốc bẻ, vặn các khớp (phát ra tiếng kêu là tốt), thường áp dụng làm thủ thuật này ở cổ và thắt lưng, ngón tay.

Vận động: một tay cố định phía trên khớp cần vận động, tay kia vận động đầu chi của khớp theo chức năng sinh lý của khớp, chú ý luôn phải kéo dãn khớp. Thường áp dụng các động tác: xoay tròn, mở khớp, gập, duỗi tối đa, bửa khớp. áp dụng cho khớp vai, cổ, cổ chân, cổ tay, khớp háng…

Một số động tác áp dụng cho người bệnh tuổi trẻ.

Đứng thẳng người, hai bàn tay bằng vai hai tay xuôi, từ từ giơ hai tay lên cao đưa hết sức ra sau, mắt nhìn theo tay, ưỡn lưng tối đa.

Đứng thẳng người, hai bàn chân bằng vai, từ từ cúi đưa 2 ngón tay giữa chạm ngón chân cái, đầu gối vẫn thẳng.

Đứng thẳng người, hai bàn chân bằng vai, hai tay chống trên xương chậu. Lần lượt giơ từng tay đánh mạnh lên đầu qua bên đối diện.

Đứng thẳng người, hai chân thẳng, đầu gối khuỷu tay luôn luôn thẳng, gập lưng, chân nọ tay kia chạm nhau ở phần đầu chi rồi hất ngược thật mạnh ra phía sau, lần lượt đổi bên.

Đứng thẳng người, hai bàn chân bằng vai, khớp khuỷu thẳng, quay cánh tay vòng tròn, có đảo chiều, quay theo chiều ngược lại, có thể quay một bên, dùng bàn tay đối diện giữ chỏm vai rồi đổi bên.

Đứng thẳng người, hai tay bắt chéo sau lưng, quay cổ hết cỡ ra trước, sang bên và ra sau theo hai chiều thuận và ngược lại.

Hai bàn tay đan các ngón và bắt chặt vào nhau, xoay cổ tay vòng tròn theo hai chiều thuận và ngược lại, gấp cổ tay nọ thì duỗi hết mức cổ tay kia và ngược lại.

Đứng thẳng người, hai bàn chân bằng vai, hai tay chống thành trên xương chậu, đánh xương chậu lần lượt ra sau sang bên ra trước, làm hết mức, theo cả hai chiều thuận và ngược lại.

Đứng thẳng người, trùng một chân, xoay khớp cổ chân.

Hai bàn chân chụm nhau, hai bàn tay chụp lấy hai xương Bánh chè, đảo khớp gối theo vòng tròn.

Động tác áp dụng cho bệnh nhân tuổi cao (luyện ở tư thế tĩnh). (không trình bày ở phần này)

Một số điều cần chú ý khi làm thủ thuật xoa bóp bấm huyệt.

Chuẩn bị buồng thủ thuật:

Rộng, thoáng, nhiệt độ điều hòa, vừa đủ sáng, có chỗ tập bổ trợ cho bệnh nhân.

Có giường cứng (cao 0,6m), ghế tựa.

Bàn dụng cụ: khay cồn xoa bóp, bột tan, ống xoa bóp, khăn lau… có ghế chờ cho bệnh nhân.

Chuẩn bị bệnh nhân:

Bệnh nhân được vệ sinh da cơ thể sạch sẽ, ở tư thế thuận lợi để thao tác các thủ thuật, không thao tác trong lúc quá đói hoặc quá no.

Thầy thuốc.

Khám xét kỹ, xác định chẩn đoán.

Dự kiến số bệnh nhân cần xoa bấm, chuẩn bị sức hợp lý.

Có sổ thống kê, theo dõi và tự đánh giá kết quả hoặc phải chuyển phương pháp kịp thời.

Thời gian xoa bóp bấm huyệt: tuỳ thuộc vào chỉ định xoa bấm và trạng thái cơ thể của bệnh nhân, cần tự đánh giá kết quả sau mỗi lần bấm.