Bạn đang xem bài viết Tuyển Tập Các Thủ Thuật Tin Học Hay được cập nhật mới nhất trên website Globaltraining.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
6……………………………….. Làm cho WinXP khởi động nhanh hơn
7……………………………….. Một số phím tắt trong Windows
11………………………………. Tạo thông điệp mỗi khi khởi động máy
14………………………………. Các Thủ thuật với Registry của Windows 16………………………………. Tự động refresh hệ thống của Windows
19………………………………. Thay đổi một số default trong Windows
21………………………………. Nero Burning Rom: Tạo đĩa CDRom Boot 23………………………………. Một số tiện ích về đĩa mềm
30………………………………. Những trang web tìm kiếm driver tốt nhất
Một số lỗi của Internet Explorer
Gần đây, có một số bạn có chung một số câu hỏi xung quanh lỗi của Internet Explore về việc không thể mở một trang web mới hoặc ckick vào đường dẫn (link) không hiệu lực. Để trả lời chung cho vấn đề này, topic này giúp bạn hiệu chỉnh lại chính xác IE của bạn với những điều kiện sau: – Bạn đã đảm bảo rằng, máy tính của bạn đã được quét sạch virus, worm, scripts bằng các chương trình diệt virus (như NAV, …) và spyware (như Spybot Search & Destroy v1.3, XoftSpy v 3.4, …). – IE của bạn bị lỗi không mở được trang mới (Open New Window command) hoặc không thực thi khi ấn vào đường dẫn (links). Bạn hãy đọc kỹ từng dòng một, và làm theo chính xác các chỉ dẫn, sau khi đã sao lưu toàn bộ Registry, dat file máy tính bạn:
Line: Char: Error: No such interface supported Code: 0
Do you want to continue running scripts on this page?
Restart máy tính của bạn.
– Lỗi hàm thư viện chúng tôi tại các khoá trong registry: [HKEY_CLASSES_ROOTCLSID{79eac9e0-baf9-11ce-8c82-00aa004ba90b}InprocServer32] [HKEY_CLASSES_ROOTCLSID{79eac9f1-baf9-11ce-8c82-00aa004ba90b}InprocServer32] [HKEY_CLASSES_ROOTCLSID{79eac9f2-baf9-11ce-8c82-00aa004ba90b}InprocServer32] – Mất khóa (hoặc lỗi) HKLMSOFTWAREClassesInterface{00020400-0000-0000-C000-000000000046} trong registry. – Mất các files (hoặc lỗi) sau: chúng tôi , chúng tôi , chúng tôi , chúng tôi , chúng tôi , chúng tôi .
HKLMSOFTWAREClassesInterface{00020400-0000-0000-C000-000000000046}ProxyStubClsid Name:(Default) Value:{00020420-0000-0000-C000-000000000046}
HKLMSOFTWAREClassesInterface{00020400-0000-0000-C000-000000000046}ProxyStubClsid32 Name:(Default) Value:{00020420-0000-0000-C000-000000000046}
Restart máy tính của bạn .
bạn phải luôn luôn sao lưu (backup) registry trước khi tiến hành các bước thay đổi nó. Những sửa đổi này sẽ fix được lỗi nêu trên của IE nếu máy tính của bạn không còn bị nhiễm scripts, worm, virus (bạn phải làm sạch máy tính của mình trước khi tiến hành fix lỗi cho IE, nếu máy tính của bạn vẫn còn vị virus đeo bám, thì mọi cố gắng của bạn đều không thành công).
Thay đổi nhạc nền cho Windows
Ngày nào khởi động máy lên, bạn cũng nghe những âm thanh quen thuộc của Windows, lâu rồi cũng nhàm chán. Vậy thì sao không thay đổi nó đi! Việc đầu tiên là bạn phải tìm những file nhạc có đuôi *.wav có dung lượng trên dưới 1MB và độ dài của thời gian phát nhạc của file nhạc mà bạn chọn phải giống như file nhạc nền của windows (có thể ngắn hoặc dài hơn một chút). Nếu bạn có micro phone thì cũng có thể thu giọng nói của mình vào máy bằng cách: Start/Programs/Accessories/ Entertainment/Sound recorder. Copy những file này vào thư mục Windows/Media. Nếu bạn không muốn chép vào đây thì có thể đặt ở đâu tùy ý nhưng khi vào thay đổi thì bạn phải vào đúng thư mục mà mình đã chọn để tìm. Vào My computer/Control Panel/Sounds, kéo thanh trượt xuống và chọn Start Windows, nhấn chuột vào nút Browse để chọn đoạn nhạc mà mình thích, dùng Preview để phát thử, xong nhấn vào nút OK. Bây giờ nhạc nền đã được đổi, bạn có thể khởi động lại Windows để thử. Thú vị đấy chứ!
Làm cho WinXP khởi động nhanh hơn
cách khởi động WinXP một cách nhanh chóng ,chúng ta chỉ cần sữa các giá trị trong register là ok….
Mét sè phÝm t¾t trong Windows
Các tổ hợp phím với phím Windows – Mở menu Start: Nhấn phím Windows – Truy cập Taskbar với nút đầu tiên được chọn: Windows + Tab – Mở hộp thoại System Properties: Windows + Pause – Mở Windows Explorer: Windows + E – Thu nhỏ/phục hồi các cửa sổ: Windows + D – Thu nhỏ tất cả các cửa sổ đang mở: Windows + M – Không thu nhỏ các cửa sổ đang mở: Shift + Windows + M – Mở hộp thoại Run: Windows + R – Mở Find: All files: Windows + F – Mở Find: Computer: Ctrl + Windows + F
– Mở phần trợ giúp chung: Làm việc với Desktop, My Computer và Explorer F1 – Đổi tên thư mục/tập tin được chọn: F2 – Mở hộp thoại tìm file trong thư mục hiện hành: F3 – Cập nhật lại nội dung cửa sổ My Computer và Explorer: F5 – Xóa mục được chọn và đưa vào Recycle Bin: Del (Delete) – Xóa hẳn mục được chọn, không đưa vào Recycle Bin: Shift + Del (Shift + Delete) – Hiển thị menu ngữ cảnh của mục được chọn: Shift + F10 – Hiển thị hộp thoại Properties của mục được chọn: Alt + Enter – Mở menu Start: Ctrl + Esc – Chọn một mục từ menu Start: Ctrl + Esc, ký tự đầu tiên (nếu là phần trên của menu) hoặc Ký tự gạch chân (nếu ở phần dưới của menu) thuộc tên mục được chọn.
Làm việc với Windows Explorer – Mở hộp thoại Goto Folder: Ctrl + G hoặc F4 – Di chuyển qua lại giữa 2 khung và hộp danh sách folder của cửa sổ Explorer: F6 – Mở folder cha của folder hiện hành: Backspace – Chuyển đến file hoặc folder: Ký tự đầu của tên file hoặc folder tương ứng. – Mở rộng tất cả các nhánh nằm dưới folder hiện hành: Alt + * (phím * nằm ở bàn phím số) – Thu gọn tất cả các nhánh nằm dưới folder hiện hành: Alt + – (dấu – nằm ở bàn phím số) – Mở rộng nhánh hiện hành nếu có đang thu gọn, ngược lại, chọn Subfolder đầu tiên: RightArrow – Thu gọn nhánh hiện hành nếu có đang mở rộng, ngược lại, chọn folder cha: LeftArrow
Làm việc với cửa sổ : – Chuyển đổi giữa các cửa sổ tài liệu: Ctrl + F6 – Chuyển đổi giữa các cửa sổ tài liệu (theo chiều ngược lại): Ctrl + Shift + F6 – Thu nhỏ cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + F9 – Phóng lớn cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + F10 – Thu nhỏ tất cả các cửa sổ: Ctrl + Esc, Alt + M – Thay đổi kích thước cửa sổ: Ctrl + F8, Phím mũi tên, Enter – Phục hồi kích thước cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + F5 – Đóng cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + W – Di chuyển cửa sổ: Ctrl + F7, Phím mũi tên, Enter – Sao chép cửa sổ hiện hành vào vùng đệm: Alt + Print Screen – Chép toàn bộ màn hình vào vùng đệm: Print Screen – Chuyển đổi giữa các chương trình và folder đang mở: Alt + Tab – Chuyển đổi giữa các chương trình và folder đang mở (theo chiều ngược lại): Alt + Shift + Tab – Chuyển đổi giữa các chương trình đang chạy: Alt + Esc – Chuyển đổi giữa các chương trình đang chạy (theo chiều ngược lại): Alt + Shift + Esc – Mở menu điều khiển của chương trình hoặc folder cửa sổ hiện hành: Alt + SpaceBar – Mở menu điều khiển của tài liệu hiện hành trong một chương trình: Alt + – – Đóng chương trình đang hoạt động: Alt + F4
Làm việc với hộp thoại – Mở folder cha của folder hiện hành một mức trong hộp thoại Open hay Save As: Backspace – Mở hộp danh sách, ví dụ hộp Look In hay Save In trong hộp thoại Open hay Save As (nếu có nhiều hộp danh sách, trước tiên phải chọn hộp thích hợp): F4 – Cập nhật lại nội dung hộp thoại Open hay Save As: F5 – Di chuyển giữa các lựa chọn: Tab – Di chuyển giữa các lựa chọn (theo chiều ngược lại): Shift + Tab – Di chuyển giữa các thẻ (tab) trong hộp thoại có nhiều thẻ, chẳng hạn hộp thoại Display Properties của Control Panel (SettingsControl Panel): Ctrl + Tab – Di chuyển giữa các thẻ theo chiều ngược lại: Ctrl + Shift + Tab – Di chuyển trong một danh sách: Phím mũi tên – Chọn hoặc bỏ một ô kiểm (check box) đã được đánh dấu: SpaceBar – Chuyển đến một mục trong hộp danh sách thả xuống: Ký tự đầu tiên của tên mục – Chọn một mục; chọn hay bỏ chọn một ô kiểm: Alt + Ký tự gạch dưới thuộc tên mục hoặc tên ô kiểm – Mở hộp danh sách thả xuống đang được chọn: Alt + DownArrow – Đóng hộp danh sách thả xuống đang được chọn: Esc – Hủy bỏ lệnh đóng hộp thoại: Esc
Điều chỉnh tính năng AutoRun cho ổ đĩa
T¹o ch÷ ch¹y trong Yahoo!Mail
Chữ chạy
2/ Chữ chạy từ trái qua phải :
3/Chữ chạy loăng quăng trong màn hình :
Tạo thông điệp mỗi khi khởi động máy
Sau đó theo đường dẫn sau : HKEY_LOCAL_MACHINE /Software/Microsoft/Windows/Current version/Win logon
Sau đó bạn nhấp vào cửa sổ bên phả bất kỳ và sau đó chọn chuột phải tạo New – String Value.
Sa u khi bạn tao String xong và nhập vào tên LegalNoticeCaption. Sau khi tạo xong bạn nhấp đôi vào string vừa tạo và nhập vào tên cửa sổ. Ví dụ như: Welcome, Hello….
Sau đó bạn vẫn tạo thêm một String nữa và nhập vào tên sau đây LegalNoticeText. Và cũng tương tự như bước trên và bạn có thể nhập vào nội dung mà bạn thích.
Sau khi bạn tạo xong, và khởi động lại và bạn sẽ thấy màn hình như sau !
Bạn cần vận chuyển bằng đĩa mềm một file có dung lượng lớn hơn 1,44 MB? (như một file nhạc MP3 nén chẳng hạn). Giải pháp là bạn hãy chia file cần vận chuyển thành những mảnh mà mỗi mảnh có thể chứa được bởi một đĩa mềm để vận chuyển. Sau đó bạn sẽ trộn những mảnh này lại để được file ban đầu. Phần mềm 1 to X của Jean Piquemal xử lý công việc này khá hoàn hảo, nhưng ở đây tôi xin giới thiệu một phương pháp đơn giản là dùng trình tiện ích NC như sau: – Cắt file: Trong môi trường NC, bạn chọn file cần chia bằng cách di vệt sáng đến file đó. ấn F9 để hiển thị menu, chọn mục Files. Trong bảng chọn Files chọn mục Split/Merge (Ctrl – F10). Trong khung Split gõ vào dung lượng (bytes) cho mỗi mảnh ở mục Split Size hoặc gõ vào số mảnh chia ở mục Number of Splits. Nếu đánh dấu vào mục chọn Delete file after split thì file gốc cần chia sẽ bị xoá sau khi chia. Bạn cũng nên lưu ý đến đường dẫn chứa các mảnh chia được (ở trên cùng của khung Split). Khi đã sẵn sàng, bạn chọn mục Split để chia file. Lưu ý, các mảnh sẽ có cùng tên của file được chia nhưng có phần mở rộng là số thứ tự (001, 002,…). – Ghép file: Trong môi trường NC, bạn đánh dấu chọn (ấn phím insert) các mảnh cần ghép. Sau đó ấn F9, chọn mục Files, trong bảng chọn Files chọn mục Split/Merge. Trong khung Merge nhập vào đường dẫn của file được ghép. Lưu ý rằng tên file này phải có phần mở rộng như phần mở rộng của file được chia (ví dụ: file cần chia là chúng tôi thì tên file ghép có thể là ghep.mp3). Chọn Merge để ghép file.
Muốn thoát khỏi Windows 98 và tắt máy, theo đúng bài bản, bạn phải làm một loạt động tác :
Trả lời trong hộp thoại Shut Down Windows
Để tạo shortcut này, bạn làm như sau :
Điền vào text box của hộp thoại Create Shortcut dòng lệnh Command line : c:windowsrundll32.exe user.exe,exitwindows
Trên Desktop sẽ xuất hiện 1 Shortcut tắt máy
Các Thủ thuật với Registry của Windows
Vào HKEY_CURRENT_USERSoftwareMicrosoftWindows CurrentVersion PoliciesExplorer Không cho phép chạy bất kỳ ứng dụng gì (DOS hoặc Windows) trừ các ứng dụng được cho phép Tạo mới DWORD Value “RestricRun”, gán giá trị 1. Tạo HKEY_CURRENT_USERSoftwareMicrosoftWindows CurrentVersion PoliciesExplorerRestrictRun Tạo mới String Value “1” (chọn NewString khi nhấn chuột phải), gán giá trị là tên ứng dụng cho phép chạy (khi chạy ứng dụng – ví dụ bằng lệnh Run từ menu Start – cần chính xác tên, kể cả viết hoa hay thường). Tạo mới String Value “2”, “3”, “4” ….v.v và gán các giá trị là tên các ứng dụng bạn cho phép được chạy trên máy.
Vào HKEY_CURRENT_USERControl PanelDesktop Tăng tốc Menu START Tạo mớ STRING Value “MenuShowDelay”, nhập số từ 0 đến 30000 (0 là nhanh nhất)
Tạo mới BINARY Value “NoLogOff”, gán giá trị 01 00 00 00 Xóa history để lại trong Doduments, Run-History, URL-History Vào HKEY_CURRENT_USERSoftwareMicrosoftWindows CurrentVersionPoliciesExplorer. Tạo mới BINARY Value “ClearRecentDocsOnExit”, gán giá trị 01 00 00 00
Tự động refresh hệ thống của Windows
Mỗi khi chỉnh lại các thông số của hệ thống hay xóa các đối tượng nào đó, bạn thường phải nhấn phím F5 hay chọn chức năng Refresh để làm tươi mới lại cấu hình hệ thống.
Bạn có thể thiết đặt cho Windows tự động thực hiện tác vụ refresh này bằng cách chỉnh sửa trong Windows Registry.
Ở box Run trong menu Start, bạn gõ regedit và nhấn OK
Bạn thay giá trị 1 trong box Value data trên hộp thoại Edit DWORD Value bằng 0 (nếu là Windows XP) hay 00 (nếu là Windows 98/ME).
Background “nhút nhít”
Bạn có bao giờ cảm thấy cái Background (màn hình nền) của mình quá buồn chán không, cho dù bạn cố chọn hình một người mẫu đẹp tuyệt vời để làm background thì cũng thật là vô vị khi thấy cô người mẫu của mình suốt ngày đứng im không nhút nhít. Tôi vừa thích đổi mới những cũng rất làm biếng nên tôi đã quyết định tìm cách làm cho cái background của mình… tự động “nhút nhít” rồi đem ra giới thiệu cùng các bạn. Ở đây tôi sẽ “mách” cho các bạn viết một trang web làm background kèm theo hiệu ứng khi thay đổi hình:
var vImage = new Array(“hinh1.jpg”,”hinh2.jpg”, “hinh3.jpg” , “hinh4.jpg”)
var changetime =1
var time=new Date()
var second=time.getSeconds()
var iImage = second %vImage.length
function Ticker()
changeImage()
timeoutid = setTimeout(“Ticker()”, changetime * 1000)
function changeImage()
var time=new Date()
second=time.getSeconds()
iImage=second % vImage.length
slidemain.filters[0].Apply();
slidemain.filters[0].transition = 23
chúng tôi = vImage[iImage]
slidemain.filters[0].Play();
function runSlides()
chúng tôi = vImage[iImage]
changeImage()
timeoutid = setTimeout(“Ticker()”, changetime * 1000)
Các Thủ Thuật Excel Hay
Hiển thị đối số của các hàm
Để xem đối số trong một công thức, hãy nhấn Ctrl- Shift- A. Ví dụ, nếu bạn gõ =RATE và nhấn Ctrl- Shift -A, bạn có thể nhìn thấy tất cả các đối số cho hàm này (ví dụ =RATE (nper, pmt, pv, fv, type, guess)).
Nếu bạn muốn biết chi tiết hơn, gõ theo: =RATE
Và nhấn Ctrl+A để hiển thị theo Function Wizard.
Tham chiếu các hàm
Để tham chiếu các hàm ứng dụng trong Excel, bạn hãy giữ phím Shift-F3, Excel sẽ đưa ra hộp thoại chứa tất cả các hàm ứng dụng và hướng dẫn các cú pháp cụ thể cho từng hàm khi bạn di chuyển con trỏ điểm sáng đến hàm muốn tham chiếu. Đây cũng là cách nhập công thức nhanh mà không cần gõ toàn bộ cú pháp.
Dùng F9 để tính tạm thời
Nếu bạn tạo một bản tính có chứa công thức quá dài nên không thể biết ngay kết quả, bạn có thể kéo con trỏ để chọn một phần của công thức trong thanh công thức, và ấn phím F9. Lập tức, kết quả của một công thức con trong dãy công thức của bạn sẽ hiện trên màn hình. Quan trọng hơn, là bạn không được ấn Enter, một phần của công thức đó sẽ bị mất, nên để chắc chắn bạn phải ấn phím ESC. Tuy nhiên nếu bạn nhỡ ấn Enter, thì hãy thử ấn tổ hợp phím Ctrl- Z để phục hồi lại các thay đổi.
Liên kết text box tới dữ liệu trong ô
Bạn có thể liên kết một text box tới dữ liệu trong một ô của bản tính bằng cách tạo ra một text box và liên kết công thức trả lại kết quả của ô đó tới text box.
1. Nhắp vào biểu tượng tạo một text box trên thanh công cụ Drawing. Nhắp vào bảng tính và kéo con trỏ để tạo một text box.
2. Đưa con trỏ tới thanh công thức, gõ công thức đã cho kết quả tới ô cần liên kết vào text box. (Ví du: trong ô A1 bạn có số liệu là 2. Trên thanh công thức, ban gõ =A1). Và ấn Enter.
3. Text hay số liệu bạn gõ trong ô đã liên kết (ví dụ A1) sẽ xuất hiện trong text box. Trong ví dụ trên thì text box sẽ có giá trị ở trong là 2.
Bạn có thể di chuyển text box tới một vài bản tính khác trong tập bảng tính nếu bạn muốn.
Liên kết một hình ảnh tới một dãy ô
Bạn có thể copy một dãy ô và dán nhanh chúng như một hình ảnh trong một bản tính. Đây cũng là một cách tinh xảo để dễ dàng nhìn thấy ô nào đó tại một vài nơi trong bảng tính của bạn. Bạn có thể sử dụng phương pháp này để in các ô trong một trang. Khi các ô liên kết thay đổi thì các định dạng này cũng được áp dụng cho các ô được liên kết. Để tạo một hình ảnh được liên kết, bạn theo các bước:
1. Chọn các ô có chứa dữ liệu gốc.
2. Nhắp vào Copy trên menu Edit.
3. Chọn ô mà bạn muốn dán hình ảnh vừa chọn xuất hiện.
4. Trong khi giữ phím Shift, nhắp vào Paste Picture Link trên menu Edit. Kết quả sẽ cho nhanh chóng.
Sử dụng Advanced Filter
Nếu bạn tạo một danh sách Shift trong Microsoft Excel và muốn chọn tại dữ liệu đó và copy chúng tới bảng tính khác, hãy sử dụng lênh Advanced Filter. Để bắt đầu sử dụng lệnh này, nhắp vào Filter trong menu Dat, nhắp vào Advanced Filter và làm theo các chỉ dẫn.
Để chắc chắn bạn nhập công thức như là một dãy, bạn hãy ấn Ctrl- Shift- Enter. Sau đó bạn sẽ nhìn thấy dấu ngoặc {} trong công thức. Nhưng không được ấn Enter khi đang gõ công thức.
Sử dụng hàm Sum + If để đếm dữ liệu
Bạn đã có một danh sách dữ liệu trong các ô A1: A10, và muốn đếm tất cả các giá trị lớn hơn 50 và nhỏ hơn 200. Bạn sử dụng công thức sau:
Điền nhanh dữ liệu bằng các ô giống nhau
Bằng cách nhắp đúp chuột vào góc phải dưới của một ô để làm xuất hiện con trỏ hình dấu cộng sẽ tạo ra một chuỗi dữ liệu giống hệt ô gốc trong các ô tiếp theo của cột. Ví dụ, nếu bạn gõ dữ liệu trong các ô A1: A20, gõ một công thức hay text vào trong ô B1. Nhắp hai lần chuột vào góc dưới của ô B1. Microsoft Excel sẽ điền dữ liệu xuống phía dưới cột từ ô B1 tới ô B20.
Sắp xếp một danh sách đẵ được lọc
Để sắp xếp một danh sách đã được lọc, chọn Data Sort, và chọn cột thích hợp từ hộp điều khiển Sort by. Đặc biệt bạn cần lưu ý là sắp xếp theo thứ tự tăng dần (Ascending) và giảm dần (Descending) và nhắp vào OK.
Lấy các bộ lọc khi công việc đã hoàn thành
Nếu bạn sử dụng AutoFilter để lọc các bản ghi, bạn đã kết thúc việc hiển thị các record đó, nhưng sau đó bạn lại muốn xem lại tất cả các bản ghi của bạn một lần nữa. Để nhận được các bản ghi đó, đơn giản bạn chọn All từ danh sách thả xuống của bộ lọc hiện tại. Nếu bạn muốn tắt chức năng AutoFilter, chọn Data Filter và xoá chọn trong AutoFilter.
Làm vừa dữ liệu trong một trang
Excel đã rất “cố gắng” để đưa thật nhiều dữ liệu cho vừa một trang, nhưng bạn có thể giảm bớt hay làm tăng thêm cho các dữ liệu bảng tính của bạn bằng cách thay đổi lựa chọn Adjust To % Normal Size. Hay bạn có thể sử dụng lựa chọn Fit To Pages để nén dữ liệu cho đầy số trang riêng biệt. Đơn giản, bạn chọn File Page Setup và thử nghiệm với hai lựa chọn đó bằng cách thay đổi các thiết đặt của chúng. Cuối cùng, nhắp vào nút Print Preview để xem kết quả.
Hiển thị các ô hay dùng
Để tìm ra bất cứ ô nào mà bạn hay dùng, chọn Auditing từ menu Tools và chọn Show Auditing Toolbar. Nhắp vào một ô cùng với một công thức, khi đó chọn Trace Precedents (nút đầu tiên trên thanh công cụ Auditing), và đưa mũi tên tới các ô mà bạn đã sử dụng để tính toán các giá trị của riêng ô đó, lúc này hình mũi tên màu xanh sẽ xuất hiện có liên kết từ các ô dữ liệu tới ô kết quả. Để xoá các mũi tên, nhắp vào nút Remove All Arrows.
Tìm nhanh các ô có chứa công thức
Để tìm ra nơi các ô chứa công thức một cách nhanh chóng trong bảng tính, chọn Go To từ menu Edit. Trong hộp thoại xuất hiện, chọn Special Formulas, và nhắp vào OK. Khi đó, mỗi ô có chứa một công thức sẽ được lựa chọn.
Đánh dấu vào Formulas trong hộp thoại Go To để chọn ô có công thức.
Bổ sung Shift nền web vào bảng tính
Để bổ sung dữ liệu “sống” từ các bảng tính nền web tới bảng tính hiện tại của bạn: mở bảng tính Web, gõ URL vào trong hộp thoại File Open sau đó chọn và copy các ô bạn muốn. Trong bảng tính của ban, chọn Paste Special từ menu Edit và nhắp vào nút Paste Link.
Sử dụng ô tham chiếu và nhãn text trong các công thức
Để sử dụng các tham chiếu ô cùng với nhăn text trong một công thức, bạn chỉ việc gõ một ký hiệu (& ở giữa tham chiếu và text. Ví dụ, để hiển thị dòng dữ liệu là “25 Departments”, gõ (=A1 & “Departments”), trong đó A1 chứa số 25.
Làm thế nào để ấn định một macro tới một nút ?
Bạn muốn chạy macro hay hàm chỉ bằng một thao tác nhắp vào một nút? Bằng cách gán một hàm hay một macro tới một nút tuỳ biến bạn có thể thực hiện rất nhanh chóng mà không phải chọn ToolsMacro. Để ấn định một macro tới một nút, chọn View Toolbars Customize. Nhắp vào tab Commands và chọn Macros trong điều khiển Categories.
Các Thủ Thuật Hay Nhất Trong Excel
Các thủ thuật hay nhất trong Excel
Để giúp các bạn khai thác các tính năng ưu việt trong công tác xử lý bảng tính đối với phần mềm Microsoft Excel, xin giới thiệu một số thủ thuật được coi là hay nhất của phần mềm này
Hiển thị đối số của các hàm
Để xem đối số trong một công thức, hãy nhấn Ctrl- Shift- A. Ví dụ, nếu bạn gõ =RATE và nhấn Ctrl- Shift -A, bạn có thể nhìn thấy tất cả các đối số cho hàm này (ví dụ =RATE (nper, pmt, pv, fv, type, guess)).
Nếu bạn muốn biết chi tiết hơn, gõ theo: =RATE
Và nhấn Ctrl+A để hiển thị theo Function Wizard.
Tham chiếu các hàm Để tham chiếu các hàm ứng dụng trong Excel, bạn hãy giữ phím Shift-F3, Excel sẽ đưa ra hộp thoại chứa tất cả các hàm ứng dụng và hướng dẫn các cú pháp cụ thể cho từng hàm khi bạn di chuyển con trỏ điểm sáng đến hàm muốn tham chiếu. Đây cũng là cách nhập công thức nhanh mà không cần gõ toàn bộ cú pháp.
Dùng F9 để tính tạm thời Nếu bạn tạo một bản tính có chứa công thức quá dài nên không thể biết ngay kết quả, bạn có thể kéo con trỏ để chọn một phần của công thức trong thanh công thức, và ấn phím F9. Lập tức, kết quả của một công thức con trong dãy công thức của bạn sẽ hiện trên màn hình. Quan trọng hơn, là bạn không được ấn Enter, một phần của công thức đó sẽ bị mất, nên để chắc chắn bạn phải ấn phím ESC. Tuy nhiên nếu bạn nhỡ ấn Enter, thì hãy thử ấn tổ hợp phím Ctrl- Z để phục hồi lại các thay đổi.
Liên kết text box tới dữ liệu trong ô Bạn có thể liên kết một text box tới dữ liệu trong một ô của bản tính bằng cách tạo ra một text box và liên kết công thức trả lại kết quả của ô đó tới text box.
1. Nhắp vào biểu tượng tạo một text box trên thanh công cụ Drawing. Nhắp vào bảng tính và kéo con trỏ để tạo một text box.
2. Đưa con trỏ tới thanh công thức, gõ công thức đã cho kết quả tới ô cần liên kết vào text box. (Ví du: trong ô A1 bạn có số liệu là 2. Trên thanh công thức, ban gõ =A1). Và ấn Enter.
3. Text hay số liệu bạn gõ trong ô đã liên kết (ví dụ A1) sẽ xuất hiện trong text box. Trong ví dụ trên thì text box sẽ có giá trị ở trong là 2.
Bạn có thể di chuyển text box tới một vài bản tính khác trong tập bảng tính nếu bạn muốn.
Liên kết một hình ảnh tới một dãy ô Bạn có thể copy một dãy ô và dán nhanh chúng như một hình ảnh trong một bản tính. Đây cũng là một cách tinh xảo để dễ dàng nhìn thấy ô nào đó tại một vài nơi trong bảng tính của bạn. Bạn có thể sử dụng phương pháp này để in các ô trong một trang. Khi các ô liên kết thay đổi thì các định dạng này cũng được áp dụng cho các ô được liên kết. Để tạo một hình ảnh được liên kết, bạn theo các bước:
1. Chọn các ô có chứa dữ liệu gốc.
2. Nhắp vào Copy trên menu Edit.
3. Chọn ô mà bạn muốn dán hình ảnh vừa chọn xuất hiện.
4. Trong khi giữ phím Shift, nhắp vào Paste Picture Link trên menu Edit. Kết quả sẽ cho nhanh chóng.
Sử dụng Advanced Filter Nếu bạn tạo một danh sách Shift trong Microsoft Excel và muốn chọn tại dữ liệu đó và copy chúng tới bảng tính khác, hãy sử dụng lênh Advanced Filter. Để bắt đầu sử dụng lệnh này, nhắp vào Filter trong menu Dat, nhắp vào Advanced Filter và làm theo các chỉ dẫn.
Sử dụng hàm Sum + If để tính tổng dữ liệu Advanced Filter
Để chắc chắn bạn nhập công thức như là một dãy, bạn hãy ấn Ctrl- Shift- Enter. Sau đó bạn sẽ nhìn thấy dấu ngoặc {} trong công thức. Nhưng không được ấn Enter khi đang gõ công thức.
Sử dụng hàm Sum + If để đếm dữ liệu Bạn đã có một danh sách dữ liệu trong các ô A1: A10, và muốn đếm tất cả các giá trị lớn hơn 50 và nhỏ hơn 200. Bạn sử dụng công thức sau:
Điền nhanh dữ liệu bằng các ô giống nhau Bằng cách nhắp đúp chuột vào góc phải dưới của một ô để làm xuất hiện con trỏ hình dấu cộng sẽ tạo ra một chuỗi dữ liệu giống hệt ô gốc trong các ô tiếp theo của cột. Ví dụ, nếu bạn gõ dữ liệu trong các ô A1: A20, gõ một công thức hay text vào trong ô B1. Nhắp hai lần chuột vào góc dưới của ô B1. Microsoft Excel sẽ điền dữ liệu xuống phía dưới cột từ ô B1 tới ô B20.
Sắp xếp một danh sách đẵ được lọc Để sắp xếp một danh sách đã được lọc, chọn Data Sort, và chọn cột thích hợp từ hộp điều khiển Sort by. Đặc biệt bạn cần lưu ý là sắp xếp theo thứ tự tăng dần (Ascending) và giảm dần (Descending) và nhắp vào OK.
Lấy các bộ lọc khi công việc đã hoàn thành Nếu bạn sử dụng AutoFilter để lọc các bản ghi, bạn đã kết thúc việc hiển thị các record đó, nhưng sau đó bạn lại muốn xem lại tất cả các bản ghi của bạn một lần nữa. Để nhận được các bản ghi đó, đơn giản bạn chọn All từ danh sách thả xuống của bộ lọc hiện tại. Nếu bạn muốn tắt chức năng AutoFilter, chọn Data Filter và xoá chọn trong AutoFilter.
Làm vừa dữ liệu trong một trang Excel đã rất “cố gắng” để đưa thật nhiều dữ liệu cho vừa một trang, nhưng bạn có thể giảm bớt hay làm tăng thêm cho các dữ liệu bảng tính của bạn bằng cách thay đổi lựa chọn Adjust To % Normal Size. Hay bạn có thể sử dụng lựa chọn Fit To Pages để nén dữ liệu cho đầy số trang riêng biệt. Đơn giản, bạn chọn File Page Setup và thử nghiệm với hai lựa chọn đó bằng cách thay đổi các thiết đặt của chúng. Cuối cùng, nhắp vào nút Print Preview để xem kết quả.
Hiển thị các ô hay dùng Để tìm ra bất cứ ô nào mà bạn hay dùng, chọn Auditing từ menu Tools và chọn Show Auditing Toolbar. Nhắp vào một ô cùng với một công thức, khi đó chọn Trace Precedents (nút đầu tiên trên thanh công cụ Auditing), và đưa mũi tên tới các ô mà bạn đã sử dụng để tính toán các giá trị của riêng ô đó, lúc này hình mũi tên màu xanh sẽ xuất hiện có liên kết từ các ô dữ liệu tới ô kết quả. Để xoá các mũi tên, nhắp vào nút Remove All Arrows.
Tìm nhanh các ô có chứa công thức
Để tìm ra nơi các ô chứa công thức một cách nhanh chóng trong bảng tính, chọn Go To từ menu Edit. Trong hộp thoại xuất hiện, chọn Special Formulas, và nhắp vào OK. Khi đó, mỗi ô có chứa một công thức sẽ được lựa chọn.
Đánh dấu vào Formulas trong hộp thoại Go To để chọn ô có công thức.
Bổ sung Shift nền web vào bảng tính Để bổ sung dữ liệu “sống” từ các bảng tính nền web tới bảng tính hiện tại của bạn: mở bảng tính Web, gõ URL vào trong hộp thoại File Open sau đó chọn và copy các ô bạn muốn. Trong bảng tính của ban, chọn Paste Special từ menu Edit và nhắp vào nút Paste Link.
Sử dụng ô tham chiếu và nhãn text trong các công thức Để sử dụng các tham chiếu ô cùng với nhăn text trong một công thức, bạn chỉ việc gõ một ký hiệu (& ở giữa tham chiếu và text. Ví dụ, để hiển thị dòng dữ liệu là “25 Departments”, gõ (=A1 & “Departments”), trong đó A1 chứa số 25.
Làm thế nào để ấn định một macro tới một nút ? Bạn muốn chạy macro hay hàm chỉ bằng một thao tác nhắp vào một nút? Bằng cách gán một hàm hay một macro tới một nút tuỳ biến bạn có thể thực hiện rất nhanh chóng mà không phải chọn ToolsMacro. Để ấn định một macro tới một nút, chọn View Toolbars Customize. Nhắp vào tab Commands và chọn Macros trong điều khiển Categories. Custom Button trong Commands tới một thanh công cụ. Khi bạn đã bổ sung xong nút macro, nhắp vào nút có biểu tượng hình mặt cười màu vàng và nhắp vào nút Modify Selection trong hộp thoại Customize. Chọn Assign Macro từ menu shortcut mới xuất hiện. Cuối cùng, để đồng nhất macro bạn muốn tới gắn vào nút macro, nhắp vào OK, và nhắp vào Close.
Hiển thị công thức một cách an toàn Bạn nhớ phải luôn luôn ghi bảng tính trước khi chuyển tới công thức hiển thị bằng cách ấn Ctrl – ~. Khi bạn quay lại bảng tính sau khi hiển thị các công thức, bạn có thể tìm thấy một vài định dạng khác nhau. Ví dụ, Excel có thể đã thay đổi độ rộng cột cùng một vài cột khác của bạn. Nếu điều này xảy ra, đơn giản mở lại bảng tính để quay lại định dạng đã mất. Phương pháp khác là chuyển bảng tính theo cách ở trên và tắt bằng cách vào menu ToolsOptions chọn Views và đánh dấu chọn vào ô Formulas. Nhắp và OK để kết thúc.
Sắp xếp các ký tự in hoa và in thường Excel không quan tâm đến trường hợp các ký tự chữ cái khi sắp xếp, trừ khi bạn thông báo tới nó. Nếu bạn muốn phân biệt giữa chữ in hoa và in thường trong quá trình sắp xếp, chọn dữ liệu bạn muốn sắp xếp, chọn DataSort. Nhắp vào Options trong hộp thoại Sort và chọn lựa chọn Case Sensitive. Nhắp vào OK hai lần. Bạn sẽ phải nhớ để chọn lựa chọn này mỗi lần vì Excel sẽ không giữ lại thiết đặt này.
Chuyển đổi các nhăn tới các số Text dạng số là một kiểu dữ liệu hợp lệ. Ví dụ một số phone không hoàn toàn là một số. Khi lưu trữ kiểu dữ liệu này, bạn có thể thêm vào dữ liệu nhập vào bằng ký tự (‘). Tuy nhiên, thỉnh thoảng các giá trị số được nhập vào được nhập như là text số và điều này có thể xảy ra rắc rối. May thay, có thể dễ dàng chuyển đổi text số tới dạng số. Bạn theo các bước sau: chọn các ô dữ liệu bạn muốn chuyển đổi. Chọn Data Text To Column. Nhắp vào Next hai lần. Chọn General format và nhắp vào Finish. Excel sẽ chuyển đổi text số thành dữ liệu số.
Các Thủ Thuật Hay Trên Điện Thoại Android
Các thủ thuật hay trên điện thoại Android
Với điện thoại Android, thay đổi nhạc chuông khi có cuộc gọi khá đơn giản, chỉ cần chọn bất kỳ bản nhạc nào trong bộ sưu tập âm nhạc của bạn là được. Nhưng với âm báo tin nhắn, chỉ cho phép chọn số lượng giới hạn các âm báo sẵn có trên máy, thật khá chán. Thật ra có một cách khá đơn giản để bạn có thể thêm âm báo vào bộ sưu tập của Android.
Đầu tiên, sử dụng trình quản ý file bất kỳ để truy cập vào thẻ nhớ. Bạn tiến hành tạo một thư mục có tên là media. Bên trong thư mục media, tạo tiếp một thư mục audio. Vào tiếp thư mục này và tạo ba thư mục có tên lần lượt là alarms, notifications, ringtones.
Bây giờ, bạn tiến hành chép các bản nhạc mp3 hay định dạng âm thanh nào mà máy hỗ trợ vào thư mục notifications mà bạn vừa tạo. Cuối cùng, reset lại máy là hoàn tất việc thêm âm báo cho Android. Bạn cũng có thể thêm âm báo thức bằng cách chép nhạc vào thư mục alarms hoặc thêm nhạc chuông vào thẳng danh sách nhạc chuông có sẵn của Android bằng cách chép nhạc vào thư mục ringtones.
Tải file đính kèm trên Gmail
Với chiếc điện thoại Android, một tài khoản email của Google cùng phần mềm Gmail trên Android, bạn có thể tự tin rằng bạn đã có một giải pháp email di động khá toàn diện. Tuy nhiên, nếu thường xuyên sử dụng email để chuyển nhận dữ liệu, bạn sẽ nhanh chóng nhận ra rằng tính năng tải file đính kèm của ứng dụng này còn hạn chế, hoạt động chưa ổn định.
Trên Google Play Store đã có sẵn một tiện ích để khắc phục hạn chế này: công cụ Gmail Attachment Download. Bạn có thể truy cập vào PlayStore, sau đó tìm kiếm với từ khóa là tên của tiện ích rồi tiến hành cài đặt nó vào điện thoại Android.
Sau khi cài đặt, để tiện ich hoạt động ổn định, bạn nên reset lại máy. Sau khi máy khởi động xong, bạn truy cập vào Gmail trên Android, vào một email bất kỳ có file đính kèm, bạn sẽ thấy có thêm hai nút bấm bổ sung là Download và Preview bên dưới file đính kèm. Muốn download file đính kèm, nhấn chọn nút Download, tiện ích Gmail Attachment Download sẽ được kích hoạt và tự động tải file đính kèm trong email vào máy.
Tại giao diện của Gmail Attachment Download, bạn chỉ việc chọn thư mục để lưu trữ file muốn tải, bằng cách nhấn chọn vào nút Select Folder, sau đó chọn nơi lưu file và nhấn Save file để xác nhận việc tải file. Bạn cũng có thể đổi tên file muốn tải để tiện cho việc quản lý bằng cách nhập tên mới vào mục File name.
Bạn có thể tải Lucky Patcher tại chúng tôi và tiến hành cài đặt. Nhấn chọn để khởi chạy ứng dụng này. Một thông báo Superuser Request xuất hiện yêu cầu xác nhận cho phép ứng dụng truy cập vào hệ thống của bạn, nhấn chọn Allow để đồng ý.
Một tính năng khác cũng khá hữu ích của Lucky Patcher là cho phép bạn gỡ bỏ cả việc kiểm tra bản quyền của ứng dụng/game trên máy. Muốn thế, với các phần mềm có dòng “License Verification Found!” bên dưới, nhấn và giữ để hiện menu con, sau đó chọn Custom Patch.
Ẩn file không muốn hiển thị trong Media Players
Hầu hết ứng dụng media trên Android đều tự động quét toàn bộ bộ nhớ thiết bị của bạn, sau đó sắp xếp và hiển thị chúng trong thư viện của nó, giúp bạn nhanh chóng tìm thấy và trình chiếu các dữ liệu này. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nếu bạn chẳng muốn ứng dụng media hiển thị một số file nào đó được lưu trên máy thì sao?
Có một thủ thuật khá đơn giản, can thiệp vào cách quản lý file của Android. Cụ thể tạo một file quản lý thư mục để đánh lừa hệ thống Android, khiến các ứng dụng media sẽ bỏ qua việc quét cũng như hiển thị các nội dung được lưu trong thư mục đó.
Trên máy tính, dùng ứng dụng soạn thảo nào đó, Notepad chẳng hạn, tạo và save một file không tên với phần mở rộng là .nomedia (nên dùng chế độ Save as). Sau đó, tiến hành copy và dán vào thư mục chứa các file bạn không muốn hiển thị trên thiết bị Android của mình.
Sau khi chép file .nomedia vào tất cả các thư mục bạn muốn ẩn dữ liệu bên trong, reset lại thiết bị Android. Hãy thử truy cập vào một ứng dụng media nào đó, bạn sẽ thấy tất cả các file mà bạn muốn ẩn đã hoàn toàn biến mất khỏi thư viện của ứng dụng media.
Hy vọng các thủ thuật này sẽ giúp bạn sử dụng chiếc Android của mình hiệu quả hơn!.
Cập nhật thông tin chi tiết về Tuyển Tập Các Thủ Thuật Tin Học Hay trên website Globaltraining.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!